tag:blogger.com,1999:blog-79362377662430796312024-03-13T21:49:29.187-07:00GÓC PHỤ NỮ #9khoa t98http://www.blogger.com/profile/10880927414282631408noreply@blogger.comBlogger66125tag:blogger.com,1999:blog-7936237766243079631.post-32740954947663274712001-01-01T00:00:00.002-08:002019-12-31T23:34:14.518-08:009 thực phẩm thiên nhiên giảm nhẹ chứng ợ nóng<p class="Normal">Thủ phạm thường là những thực phẩm nhiều gia vị hay chiên, cũng như caffeine và rượu. Có những loại thực phẩm và đồ uống giúp làm dịu sự khó chịu của chứng ợ nóng bằng cách trung hòa acid trong khi ăn uống.</p><p class="Normal"><strong>Trà gừng</strong></p><p class="Normal">Trà gừng là một cứu cánh tuyệt vời và lâu đời đối với nhiều bệnh tiêu hóa. Đơn giản chỉ cần gọt vỏ hoặc rễ gừng và ngâm trong nước sôi để làm trà uống giảm chứng ợ nóng, tác giả của Gutbliss nói: "Đó là một thực phẩm hiệu quả chống viêm và là một trong những thực phẩm tốt nhất cho trào ngược acid."</p><p class="Normal"><img title="Trà gừng giảm nhẹ chứng ợ nóng" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/9-thuc-pham-thien-nhien-giam-nhe-chung-o-nong.jpg" alt="giam nhe o nong, Tra gung giam nhe chung o nong" width="600"></p><p class="Normal">Trà gừng giảm nhẹ chứng ợ nóng</p><p class="Normal"><strong>Chuối</strong></p><p class="Normal">Trái cây tự nhiên ít acid này là một thực phẩm “thông minh” để hạn chế các triệu chứng ợ nóng. "Một quả chuối sẽ giúp giảm khó chịu vì nó sẽ dính vào niêm mạc thực quản bị kích thích" Gerard E. Mullin, MD nói. "Nó tạo thành một màng áo khoác bảo vệ và làm dịu kích thích."</p><p class="Normal"><strong>Sữa hạnh nhân</strong></p><p class="Normal">Bạn sẽ bắt đầu một ngày của bạn tránh các rắc rối tiêu hóa, nếu bạn pha trộn một ly sinh tố sữa hạnh nhân cho ăn sáng. "Nếu bạn có xu hướng dễ trào ngược, sữa hạnh nhân là một cân bằng tuyệt vời" Chutkan nói. Hãy thử pha trộn với nhau 1 chén dâu tây, 1 quả chuối đông lạnh, sữa hạnh nhân không đường và rau bina để dùng có thể hạn chế tốt chứng ợ nóng.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/9-thuc-pham-thien-nhien-giam-nhe-chung-o-nong-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/9-thuc-pham-thien-nhien-giam-nhe-chung-o-nong-2.jpg"><p class="Normal"><strong>Cháo bột yến mạch</strong></p><p class="Normal">Một bát bột yến mạch làm đệm lót dạ dày của bạn, nó cũng chứa nhiều chất xơ lành mạnh có thể hạn chế chứng trào ngược.</p><p class="Normal"><strong>Rau lá xanh</strong></p><p class="Normal">Một bát rau luộc hoặc rau xắt nhỏ với nước cốt chanh hoặc tinh dầu ôliu sẽ làm ít khó chịu vì rau chứa ít chất béo. Ngược lại, các loại thực phẩm giàu chất béo làm chậm rỗng bao tử và có thể thúc đẩy trào ngược dạ dày.</p><p class="Normal"><strong>Hạt thìa là</strong></p><p class="Normal">Loại thảo dược chữa bệnh này là một thành phần để ngâm vào trà và uống khi ợ nóng.</p><p class="Normal"><strong>Cam thảo</strong></p><p class="Normal">Cam thảo giúp hình thành một lớp bảo vệ trên niêm mạc của thực quản. Ngoài ra, hoạt động nhai cam thảo làm cho bạn tiết ra nước bọt, do đó có thể giúp loại bỏ acid thừa.</p><p class="Normal"><strong>Lô hội và Kefir</strong></p><p class="Normal">Chỉ cần trộn một muỗng cà phê nước ép lô hội với một ít kefir, tạo ra một thức uống lên men từ sữa. Hỗn hợp này có thể giúp giảm các triệu chứng vì nước ép từ cây lô hội làm giảm viêm và chữa lành đường tiêu hóa, và kefir làm kiềm hóa môi trường acid. Tuy nhiên, tránh tiêu thụ nước ép lô hội quá nhiều vì nó có thể gây tiêu chảy và đau bụng.</p><p class="Normal"><strong>Rau xanh</strong></p><p class="Normal">Rau như bông cải xanh, măng tây, đậu xanh, cần tây, súp lơ và tất cả đều chứa ít acid giúp tránh chứng ợ nóng. Tránh các loại gia vị có tính acid như bột ớt và hạt tiêu đen.</p><p class="Normal"><strong>TS.BS. Lê Thanh Hải</strong></p><p class="Normal">(tham khảo Prevention)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">khoa t98http://www.blogger.com/profile/10880927414282631408noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7936237766243079631.post-67072874990436142362001-01-01T00:00:00.001-08:002019-12-31T23:34:14.469-08:00Ẩm ướt, coi chừng bệnh nấm phổi<p class="Normal">Thời tiết ẩm ướt rất thuận lợi cho các loại nấm phát triển, trong đó có nấm Histoplasma gây bệnh ở phổi rất nguy hiểm. Loại nấm này gây bệnh viêm phổi nang sợi mạn tính hoặc hiếm gặp hơn là dạng nhiễm lan toả cấp tính ở phổi và gây tổn thương nhiều cơ quan như tim, gan, lách dễ dẫn đến tử vong.</p><p class="Normal">Ai dễ mắc bệnh nấm phổi?</p><p class="Normal">Bệnh dễ xảy ra với những người làm việc ở vùng đất ẩm, đặc biệt là đất có nhiều phân gà, vịt, chim hoặc phân dơi. Những người quét dọn hoặc tiếp xúc với chuồng gà vịt, vùng đất dưới gốc cây có nhiều chim đậu, dưới hang dơi rất dễ mắc bệnh. Nấm Histoplasma capsulatum là loại nấm lưỡng hình, trông giống như một dạng mốc trong tự nhiên.</p><p class="Normal"><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td align="middle"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/03/29.JPG" alt="" width="400"></td></tr></tbody></table> Người ta nhận dạng nấm dựa vào đặc điểm sợi nấm sinh ra những bào tử lớn và nhỏ, khi nuôi cấy nấm phát triển như một nấm hạt men mọc chồi tại mô của vật chủ hoặc trên thạch giàu dinh dưỡng. Bào tử của loại nấm này có kích thước rất nhỏ nên khi hít thở chúng có thể lọt vào đến tận phế nang, tại đây chúng chuyển dạng thành những thể chồi.</p><p class="Normal">Khi bệnh tiến triển gây phản ứng viêm hạt mạnh, hoại tử bã đậu và canxi hoá trong phổi giống như bệnh lao. Ở người lớn nhiễm nấm có thể tạo thành mô sẹo hình khối tròn ở phổi. Đối với trẻ em bị nhiễm nấm lần đầu có thể khỏi hoàn toàn nhưng để lại những điểm canxi hoá ở hạch rốn phổi hay ở phổi; nhiễm nấm lan toả thoáng qua có thể tạo ra những u hạt lắng đọng canxi ở lách.</p><p class="Normal">Dấu hiệu của bệnh </p><p class="Normal">Nếu hít phải bào tử nấm vào phổi có thể sẽ bị viêm phổi nang sợi mạn tính hoặc nhiễm nấm lan tỏa cấp tính. Thể bệnh viêm phổi nang sợi mạn tính thường gặp nhiều hơn với các triệu chứng: bệnh khởi phát từ từ trong nhiều tuần hoặc nhiều tháng, ho khan tăng dần, sút cân, đổ mồ hôi về đêm. Nếu đi khám bệnh, bác sĩ sẽ cho chụp Xquang thấy hình ảnh thâm nhiễm hoá xơ hạch ở đỉnh phổi một hay cả hai bên.</p><p class="Normal">Diễn tiến của bệnh theo hai hướng: tự ổn định, tự cải thiện sớm hoặc là tiến triển âm thầm. Tổn thương co rút và tạo hang xuất hiện ở những thùy phổi trên, đồng thời lan rộng đến các vùng khác của phổi. Các tổn thương tràn khí hoặc hình thành những bóng khí làm suy giảm chức năng hô hấp. Bệnh kéo dài dẫn đến tâm phế mạn hoặc nhiễm khuẩn phổi có thể gây tử vong.</p><p class="Normal"><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td align="middle"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/03/29.jpg" alt="" width="400">Mô hình nấm Histoplasma xâm nhập phổi gây bệnh.</td></tr></tbody></table> Đối với thể bệnh lan toả cấp tính, các triệu chứng gồm: sốt, gầy sút nhanh, gan, lách to, nổi hạch, vàng da. Đi khám làm các xét nghiệm thấy thiếu máu, giảm bạch cầu và tiểu cầu. Lưu ý rằng các triệu chứng này cũng gặp trong bệnh lý viêm phổi nang sợi mạn tính, nhưng bệnh mạn tính có xu hướng khu trú nhiều hơn.</p><p class="Normal">Khoảng 25% bệnh nhân có những vết loét cứng ở miệng, lưỡi, mũi, thanh quản. Bệnh nhân còn có thể bị viêm gan dạng hạt, loét đường tiêu hoá, viêm màng trong tim và viêm màng não mạn tính. Chụp Xquang thấy hình ảnh tổn thương ở phổi giống như lao kê.</p><p class="Normal">Để chẩn đoán xác định bệnh nhiễm nấm Histoplasma, đối với bệnh nấm lan toả cấp tính, người ta dùng phương pháp nuôi cấy nấm từ các bệnh phẩm như: máu, tủy xương, các tổn thương ở niêm mạc, gan, dịch rửa phế quản. Viêm phổi mạn tính do nấm thì cấy đờm để phát hiện nấm gây bệnh.</p><p class="Normal">Tuy nhiên trên thực tế hầu hết bệnh nhân nhiễm nấm không có triệu chứng hoặc chỉ có triệu chứng nhẹ như ho, sốt, mệt mỏi, chụp Xquang có hình ảnh hạch rốn phổi, có thể có một hay nhiều vùng phổi viêm nên rất khó phát hiện bệnh. Một số bệnh nhân có xuất hiện ban đỏ nút và ban đỏ đa dạng. Một số bệnh nhân khác lại có viêm màng ngoài tim bán cấp.</p><p class="Normal">Các cơ quan trong trung thất bị bao bọc bởi hiện tượng xơ hoá. Tình trạng chèn ép tĩnh mạch phổi, tĩnh mạch chủ trên, động mạch phổi và thực quản xảy ra trong nhiều năm. Ở giai đoạn muộn của bệnh trung thất, thấy tế bào nấm sống trong tổ chức bã đậu của hạch bạch huyết.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td align="middle"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/03/29.JPG" alt="" width="400">Tổn thương phổi do nấm trên phim chụp cắt lớp.</td></tr></tbody></table><p class="Normal">Chú ý trong chữa và phòng bệnh</p><p class="Normal">Nhìn chung bệnh nhân đã bị bệnh nấm Histoplasma lan toả cấp tính hay mạn tính đều phải điều trị bằng kháng sinh chống nấm dài ngày. Đối với bệnh nhân bị xơ hoá trung thất có thể cần phải phẫu thuật để điều trị.</p><p class="Normal">Cách phòng bệnh hiệu quả là khi làm việc hay sinh hoạt ở những vùng đất ẩm, đặc biệt là đất có nhiều phân chim, phân dơi, người quét dọn chuồng gà, chuồng nuôi gia cầm, thủy cầm phải mặc quần áo bảo hộ lao động, đội mũ và đeo khẩu trang để chống nấm xâm nhập, ngăn chặn hít phải nấm vào phổi. Cha mẹ hoặc người bảo mẫu phải quản lý tốt trẻ nhỏ, không để trẻ nô đùa ở những nơi ẩm thấp có nhiều phân chim, phân gia cầm, phân dơi. Khi phát hiện các triệu chứng nghi nhiễm nấm ở phổi cần đi khám để được chẩn đoán và điều trị sớm.</p><p class="Normal"><strong>BS. Nguyễn Thị Loan</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">khoa t98http://www.blogger.com/profile/10880927414282631408noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7936237766243079631.post-22338074557999148352001-01-01T00:00:00.000-08:002019-12-31T23:34:14.138-08:00Đau thần kinh liên sườn, vì sao?<p class="Normal"><strong>Nguyễn Thu Trang</strong>(trangguyen@gmail.com)</p><p class="Normal">Đau thần kinh liên sườn là một bệnh rất thường gặp, triệu chứng điển hình của bệnh là đau tức ngực, đau mạng sườn, là những cơn đau kéo dài hoặc xuất hiện từng đợt dọc theo dây thần kinh liên sườn. Bệnh nhân thường chỉ đau ở một bên, trái hoặc phải; đau từ trước ngực, lan theo mạng sườn ra phía sau ở cạnh cột sống. Có nhiều nguyên nhân gây đau dây thần kinh liên sườn. Do thoái hóa cột sống; Do lao cột sống hay ung thư cột sống; Bệnh lý tổn thương tủy sống (củ rễ thần kinh, u ngoại tủy); Do nhiễm khuẩn: hay gặp nhất là đau dây thần kinh liên sườn do zona. Do đau dây thần kinh liên sườn tiên phát: Nguyên nhân gây bệnh không rõ ràng, có thể là do lạnh hoặc do vận động sai tư thế hoặc quá tầm. Bệnh nhân đau tăng thường nhầm với bệnh lý của phổi. Da và các cơ quan vùng đau không có biểu hiện tổn thương. Ngoài các nguyên nhân gây bệnh kể trên, đau dây thần kinh liên sườn còn do các bệnh bên trong (phổi, màng phổi, tim, gan) và một số nguyên nhân khác như đái tháo đường, nhiễm độc một số kim loại như chì, viêm đa dây thần kinh… Về điều trị: tùy nguyên nhân mà bác sĩ sẽ tư vấn cụ thể.</p><p class="Normal"><strong>BS. Đinh Thị Thanh</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">khoa t98http://www.blogger.com/profile/10880927414282631408noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7936237766243079631.post-20992988282976706372000-12-31T23:30:00.003-08:002019-12-31T23:34:14.502-08:00Nấm da đầu<p class="Normal"><strong>Nấm da đầu lan rộng bằng cách lây lan trực tiếp qua các tế bào trên da đầu, hay gián tiếp do việc dùng chung mũ, lược, dây buộc tóc với người mắc bệnh. Nấm da đầu là nguyên nhân dẫn tới hói đầu, rụng nhiều tóc, bong vảy, loét và chảy mủ. Kèm theo đó là cảm giác ngứa ngáy, khó chịu và có mùi lạ trên da đầu. </strong></p><p class="Normal"><strong>Đa dạng các loại nấm gây rụng tóc</strong></p><p class="Normal">Có nhiều loại nấm da đầu trong đó có trường hợp nhiễm nấm tổ ong. Đây là một bệnh ít gặp do lây từ động vật như chó, mèo... Đầu tiên, các mụn mủ ở một số chân tóc, sau đó lan dần ra xung quanh, tạo thành mảng lớn nổi cao thâm nhiễm. Bề mặt tổn thương gồ ghề, có nhiều vảy, nếu cạy vảy, lỗ chỗ như tổ ong chứa nhiều mủ nên gọi là”tầng ong mật”, tóc bị rụng tại đám thương tổn.</p><p class="Normal">Nấm tổ ong thường gặp ở da đầu trẻ em nhưng vẫn có những trường hợp xảy ra ở người lớn. Ở đàn ông, thương tổn có thể gặp ở vùng râu cằm.</p><p class="Normal">Nguyên nhân gây bệnh là do đáp ứng miễn dịch của cơ thể với các loại nấm sợi. Các loài nấm hay gặp trong nấm tổ ong là Micosporum canis, Trichophyton tonsurans, Trichophyton verrucosum,Trichophyton mentagrophytes. Các loài nấm này có thể lây từ người sang người do dùng chung vật dụng. Điều đáng lưu ý có thể lây từ vật nuôi trong nhà (chó, mèo) sang người. Khi nhiễm nấm bệnh có biểu hiện ở da đầu nhưng có thể gặp ở các vị trí khác có phơi nhiễm với nấm như da mặt, cổ, chi trên, dễ bị chẩn đoán nhầm với ápxe do vi khuẩn. Kích thước của ápxe khoảng vài centimét, chỉ có một thương tổn đơn độc hoặc nhiều thương tổn.Trong ổ ápxe chứa đầy các hốc mủ như sình lầy, nằm trên nền da viêm nề. Khi mủ chảy ra, khô để lại các mảng vảy tiết dày màu vàng. Tóc trong vùng thương tổn thường bị rụng. Ngoài ra, bệnh còn có các triệu chứng toàn thân khác như hạch vùng sưng to, sốt, mệt mỏi, các dát ngứa giống chàm (eczema).</p><p class="Normal"><img title="Nấm da đầu - nấm tóc: Dễ nhầm lẫn và gây mất thẩm mỹ" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nam-da-dau.jpg" alt="Nấm da đầu - nấm tóc" width="600">Nấm tóc là bệnh lây, nên cần lưu ý để phòng tránh lây nhiễm cho các thành viên trong gia đình</p><p class="Normal">Bệnh cần được chẩn đoán phân biệt với: viêm nang lông lan tỏa ở da đầu, các bệnh nấm có mủ, ápxe do vi khuẩn, chốc ở da đầu.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nam-da-dau-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nam-da-dau-2.jpg"><p class="Normal">Đối với một số loại nấm làm trụi tóc trong đó phải kể đến loại nấm Trichophyton violaceum, Trichophyton tonsurarans, Trichophyton sondaneuse... Loại nấm này có thể gặp ở cả trẻ em và người lớn. Thương tổn cơ bản là các đám bong vảy ở da đầu. Tóc trong vùng bị bệnh gãy sát da đầu, nhìn kỹ thấy các chấm đen. Có thể các mảng bong vảy liên kết tạo thành mảng lớn tóc gãy không đều. không thấy ngứa.</p><p class="Normal">Một số loại nấm như: Microsporum andouini, Microsporum langeroni, Microsporum canis gây xén tóc. Bệnh hay gặp ở trẻ em và lây truyền do dùng chung mũ, nón, lược. Thương tổn là các mảng da bong vảy ở đầu, hình tròn hay bầu dục. Tóc trong vùng đó bị xén cách da đầu khoảng 5 - 8cm. Chân tóc còn lại được phủ một lớp trắng như đi bít tất.</p><p class="Normal"><strong>Điều trị bệnh nấm tóc</strong></p><p class="Normal">Nấm tóc là bệnh có nhiều nguyên nhân nên cần được điều trị theo đơn của bác sĩ. Bệnh nhân cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ về cách dùng thuốc để điều trị hiệu quả. Không tự dùng các loại thuốc kháng nấm vì có thể gây ảnh hưởng tới gan, thận. </p><p class="Normal">Khi thấy ngứa và nổi sẩn ở da đầu, cần kịp thời đến khám bệnh ở thầy thuốc chuyên khoa da liễu</p><p class="Normal">Các bác sĩ sẽ chỉ định thuốc bôi tại chỗ và có thể thuốc uống. Riêng nấm tổ ong bệnh nhân sẽ được chích rạch mủ, bôi thuốc chống nhiễm khuẩn, phối hợp thuốc chống nấm. Có thể cho kháng sinh chống nấm đường toàn thân.</p><p class="Normal">Để chống nấm lan rộng trên da đầu, nên sử dụng dầu gội đầu chứa ketoconazol hoặc ciclopirox. Tóc trên thương tổn thường mọc lại sau khi đã hết nhiễm trùng, tuy nhiên, rụng tóc có thể vĩnh viễn trong những trường hợp nhiễm trùng kéo dài.</p><p class="Normal"><strong>Phòng bệnh nấm tóc</strong></p><p class="Normal">Không gội quá nhiều, không dùng nước gội có độ tẩy gàu cao, không cào gãi mạnh làm xây xước da đầu. Luôn giữ tóc khô, sạch. Nên xả nhiều nước sau khi gội đầu, làm khô tóc sau khi gội hay đi ngoài trời mưa. Không đội mũ quá chật và ủ quá lâu, sẽ làm cho tóc ẩm, dễ bị bệnh. Tránh gội đầu quá nhiều và dùng chung khăn, lược, mũ với người khác, đặc biệt là những người tóc có nhiều gàu hoặc các biểu hiện của bệnh nấm tóc.</p><p class="Normal">Khi thấy ngứa và nổi sẩn ở da đầu, cần kịp thời đến khám bệnh ở thầy thuốc chuyên khoa da liễu. Việc tự ý bôi thuốc không những không có tác dụng mà còn làm bệnh trở nên nặng thêm. Nếu được phát hiện và điều trị sớm, đúng phương pháp, có chế độ gội đầu hợp lý, bệnh viêm chân tóc có thể chữa khỏi.</p><p class="Normal"><strong>BS. TRẦN THỊ HUYỀN</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">khoa t98http://www.blogger.com/profile/10880927414282631408noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7936237766243079631.post-24492425545241307482000-12-31T23:30:00.002-08:002019-12-31T23:34:14.453-08:00Cảnh giác với biến chứng do viêm da cơ địa<p class="Normal">Bệnh VDCĐ (Atopic Dermatitis-AD) hay còn gọi là bệnh chàm thể tạng, eczema, sẩn ngứa Besnier, liken đơn dạng mạn tính. Đa số trường hợp bệnh bắt đầu ở tuổi ấu thơ và bệnh rất hay tái phát. Bệnh có thể gây ra một số biến chứng mặc dù ít gây nguy hiểm.</p><p class="Normal"><strong>Nguyên nhân gây VDCĐ</strong></p><p class="Normal">VDCĐ liên quan khá chặt chẽ với cơ địa dị ứng hoặc có liên quan đến yếu tố gia đình mắc bệnh dị ứng (hen suyễn, viêm mũi dị ứng, tổ đỉa, chàm...) tức là di truyền. Kết quả tổng kết của các tác giả cho thấy 60% người bị VDCĐ, khi sinh con, con cũng bị bệnh này. Nếu cả bố mẹ đều bị viêm da cơ địa thì có tới 80% con bị bệnh viêm da cơ địa. Bệnh thường xảy ra ở trẻ em (khoảng 35%) hoặc do sức đề kháng của cơ thể kém hoặc ăn nhiều thực phẩm, gia vị có tính cay nóng (tiêu, ớt, mù tạt, dầu ăn, cà phê, rượu, bia... Ngoài ra, có thể gặp ở người mắc bệnh về gan làm cho gan bị tổn thương không thực hiện được chức năng thải độc của nó.<img title="Khi mắc bệnh về da, cần đến cơ sở y tế để được khám và tư vấn cụ thể." src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Canh-giac-voi-bien-chung-do-viem-da-co-dia.jpg" alt="Khi mắc bệnh về da, cần đến cơ sở y tế để được khám và tư vấn cụ thể." width="373"></p><p class="Normal">Khi mắc bệnh về da, cần đến cơ sở y tế để được khám và tư vấn cụ thể.</p><p class="Normal"><strong>Biểu hiện của bệnh VDCĐ</strong></p><p class="Normal">Triệu chứng thường biểu hiện qua các giai đoạn của bệnh:</p><p class="Normal">Giai đoạn cấp tính, vùng da đỏ ranh giới không rõ, các sẩn và đám sẩn, mụn nước tiết dịch, không có vẩy da. Da bị phù nề, chảy dịch, đóng vảy tiết. Các vết xước do gãi tạo vết trợt, nếu bị bội nhiễm vi khuẩn (vi khuẩn tụ cầu vàng hoặc trực khuẩn mủ xanh) sẽ hình thành các mụn mủ và vẩy tiết. Vùng da bị viêm trong bệnh VDCĐ, với trẻ nhỏ thường biểu hiện ở hai má và trán, sau đó lan ra mặt (xung quanh miệng thường không bị). Tổn thương da ban đầu là da khô, ngứa lặp đi lặp lại nhiều lần. Đồng thời xuất hiện ban đỏ, phù nhẹ, nổi mẩn, ngứa và mụn nước, sau đó loét, chảy dịch, kết vảy, có khi chảy máu do gãi nhiều. Vị trí hay gặp là mặt, trán, mặt gấp các chi, gáy, mi mắt, cổ tay, mu tay, mu chân, trường hợp nặng có thể lan ra tay, thân mình.</p><p class="Normal">Giai đoạn bán cấp, bệnh biểu hiện với các triệu chứng nhẹ hơn, da không phù nề, tiết dịch.</p><p class="Normal">Giai đoạn mạn tính, da dày thâm, ranh giới rõ, liken hóa, các vết nứt sẽ gây đau, với trẻ sẽ khóc nhiều, kém ăn, ít ngủ. Đây là hậu quả của việc bệnh nhân ngứa gãi nhiều. Thương tổn ở giai đoạn này hay gặp ở các nếp gấp lớn, lòng bàn tay, bàn chân, các ngón, cổ, gáy, cổ tay, cẳng chân.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Canh-giac-voi-bien-chung-do-viem-da-co-dia-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Canh-giac-voi-bien-chung-do-viem-da-co-dia-2.jpg"><p class="Normal">Ngoài ra, người bệnh còn có các triệu chứng khác như viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc mắt và viêm ngứa họng, hen suyễn (ở trẻ gọi là viêm phế quản co thắt hoặc hen phế quản).</p><p class="Normal"><strong>Những biến chứng thường gặp do bệnh VDCĐ</strong></p><p class="Normal">VDCĐ nói chung không gây ra biến chứng nguy hiểm cho tính mạng người bệnh nhưng nếu không điều trị đúng, kịp thời hoặc trị liệu không phù hợp sẽ khiến bệnh dễ tái đi tái lại, có thể để lại những vết sẹo nghiêm trọng ảnh hưởng đến thẩm mỹ và tổn thương da về sau. Bởi vì, đặc điểm của VDCĐ gây ngứa có thể âm ỉ hoặc bùng phát dữ dội. Càng ngứa càng gãi nhiều, càng gãi lại càng có cảm giác ngứa nhiều hơn, chính vì vậy mà da ngày một bị dày lên, bệnh nặng hơn và có nguy cơ bị bội nhiễm vi khuẩn mưng mủ, lở loét da ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe. Ngứa, với trẻ nhỏ sẽ hay quấy khóc, ăn kém, ngủ kém; với trẻ lớn, người lớn sẽ ảnh hưởng đến học tập, công việc và cuộc sống hàng ngày.<img title="Tổn thương do viêm da cơ địa." src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Canh-giac-voi-bien-chung-do-viem-da-co-dia-3.jpg" alt="Tổn thương do viêm da cơ địa." width="433"></p><p class="Normal">Tổn thương do viêm da cơ địa.</p><p class="Normal">Mặt khác, sau ngứa, bệnh dần dần nặng hơn nếu không được điều trị, vì vậy, vùng da phát bệnh bị phù nề, chảy dịch, đóng vẩy tiết. Các vết xước do gãi tạo vết trợt, bội nhiễm vi khuẩn, nhất là do vi khuẩn tụ cầu vàng hoặc vi khuẩn mủ xanh sẽ tạo các mụn mủ, rất khó khăn cho việc chữa trị và có thể gây nhiễm khuẩn huyết. Bởi vì, vi khuẩn tụ cầu vàng cũng như vi khuẩn mủ xanh kháng nhiều loại kháng sinh, ngay cả kháng sinh thế hệ mới. Hậu quả của nhiễm trùng da do viêm da cơ địa (gãi) sẽ để lại sẹo sau khi chữa trị hết bội nhiễm làm mất mỹ quan, nhất là bệnh xảy ra ở vùng mặt. VDCĐ nếu kéo dài khiến làn da trở lên sần sùi, mẩn đỏ, dày lên gây mất thẩm mỹ rất lớn, nhất là ở các vị trí nguy hiểm như mắt, mặt. Đáng chú ý nhất là VDCĐ rất hay tái phát, đặc biệt là lúc thời tiết chuyển mùa (nóng sang lạnh, mưa nhiều, ẩm ướt, gió mùa Đông Bắc tràn về...)</p><p class="Normal">Nếu viêm nhiễm xuất hiện ở dây thần kinh, mắt, mặt sẽ rất nguy hiểm, bởi vì có thể tác động tới dây thần kinh, gây đau cơ, đau đầu trong một thời gian. Phụ nữ mang thai mắc bệnh VDCĐ có thể ảnh hưởng xấu cho thai nhi, hơn nữa việc dùng thuốc trong thời kỳ này cho bà mẹ mang bầu cũng khá khó khăn.</p><p class="Normal">VDCĐ ngoài việc hay tái phát còn có khả năng làm xuất hiện một số bệnh khác (hen, viêm mũi dị ứng...) trên người có cơ địa dị ứng.</p><p class="Normal">Khi nghi bị VDCĐ cần đi khám bác sĩ chuyên khoa da liễu để được điều trị đúng, kịp thời, tránh để bệnh gây ra biến chứng. Người bệnh hoặc người nhà của bệnh nhân không nên tự chẩn đoán, tự mua thuốc điều trị sẽ làm cho bệnh nặng hơn, thậm chí biến chứng.</p><p class="Normal"><strong>Nguyên tắc phòng bệnh</strong></p><p class="Normal">Cần hạn chế tiếp xúc với các loại dễ gây dị ứng như mỹ phẩm không rõ nguồn gốc hoặc hóa chất gây dị ứng, lông chó, mèo hoặc các loại thực phẩm dễ gây dị ứng, dễ kích thích (tôm, cua,...). Mỗi khi thời tiết chuyển mùa, cần cảnh giác bệnh xuất hiện hoặc tái phát, nếu thấy dấu hiệu xuất hiện cần đi khám bệnh ngay. Giữ vệ sinh sạch sẽ thân thể và vệ môi trường sống tốt. Nếu đã mắc VDCĐ, nên tắm nước ấm thay vì nước lạnh. Hàng ngày nên uống đủ nước và dinh dưỡng đủ chất để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.</p><p class="Normal"><strong>BS. Việt Bắc</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">khoa t98http://www.blogger.com/profile/10880927414282631408noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7936237766243079631.post-33559733163155661202000-12-31T23:30:00.001-08:002019-12-31T23:34:14.195-08:00Các bệnh có thể dự phòng bằng vắc<p class="Normal">Bệnh được nhận biết qua biểu hiện của hội chứng liệt mềm cấp. Virut Polio sau khi vào cơ thể sẽ đến hạch bạch huyết, tại đây một số ít virut Polio xâm nhập vào hệ thống thần kinh trung ương gây tổn thương ở các tế bào sừng trước tủy sống và tế bào thần kinh vận động của vỏ não.</p><p class="Normal"><strong>Khả năng tồn tại của virut bại liệt ở môi trường bên ngoài</strong></p><p class="Normal">Virut bại liệt có thể tồn tại trong phân vài ba tháng ở nhiệt độ 0-4°C. Trong nước, ở nhiệt độ thường, chúng sống được 2 tuần.</p><p class="Normal">Virut bại liệt chịu đựng khô hanh, bị tiêu diệt ở nhiệt độ 56°C sau 30 phút và bị tiêu diệt bởi thuốc tím (KMnO4). Liều clo thường dùng để diệt khuẩn nước không tiêu diệt được virut bại liệt.</p><p class="Normal"><img title="Vắc-xin bại liệt bất hoạt đường tiêm (IPV) thay thế dần vắc-xin OPV trong chương trình tiêm chủng mở rộng." src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-benh-co-the-du-phong-bang-vac-6.jpg" alt="Vắc-xin bại liệt bất hoạt đường tiêm (IPV) thay thế dần vắc-xin OPV trong chương trình tiêm chủng mở rộng." width="500"></p><p class="Normal">Vắc-xin bại liệt bất hoạt đường tiêm (IPV) thay thế dần vắc-xin OPV trong chương trình tiêm chủng mở rộng.</p><p class="Normal"><strong>Biểu hiện lâm sàng</strong></p><p class="Normal">Thể liệt mềm cấp điển hình: Chiếm 1% với các triệu chứng sốt, chán ăn, nhức đầu, buồn nôn, đau cơ các chi, gáy và lưng, dần dần mất vận động dẫn đến liệt không đối xứng. Mức độ liệt tối đa là liệt tủy sống, liệt hành tủy dẫn đến suy hô hấp và tử vong. Liệt ở chi, không hồi phục làm bệnh nhân khó vận động hoặc mất vận động.</p><p class="Normal">Thể viêm màng não vô khuẩn: Sốt, nhức đầu, đau cơ, cứng gáy.</p><p class="Normal">Thể nhẹ: Sốt, khó ngủ, nhức đầu, buồn nôn, nôn, táo bón, có thể hồi phục trong vài ngày.</p><p class="Normal">Thể ẩn, không rõ triệu chứng là thể thường gặp, song thể nhẹ có thể chuyển biến sang nặng.</p><p class="Normal">Nguồn truyền nhiễm</p><p class="Normal">Người là nguồn chứa duy nhất, đặc biệt là ở những người nhiễm virut bại liệt thể ẩn, nhất là trẻ em.</p><p class="Normal">Nguồn truyền bệnh là bệnh nhân ở các thể lâm sàng và người lành mang virut. Họ đào thải rất nhiều virut bại liệt theo phân làm ô nhiễm nguồn nước và thực phẩm. Virut lây truyền sang người chủ yếu qua đường phân - miệng. Virut bại liệt chủ yếu từ phân ô nhiễm vào nguồn nước, thực phẩm rồi vào người qua đường ruột. Cũng có khi lây truyền qua đường hầu, họng. Không bao giờ lây nhiễm qua côn trùng trung gian.</p><p class="Normal"><strong>Biện pháp phòng bệnh</strong></p><p class="Normal">Tiêm vắc-xin là biện pháp phòng bệnh chủ động hiệu quả nhất.</p><p class="Normal">Vắc-xin sống giảm động lực đường uống (OPV) hiện đang được triển khai cho trẻ được 2,3 và 4 tháng tuổi trong chương trình Tiêm chủng mở rộng.</p><p class="Normal">Vắc-xin bát hoạt đường tiêm - virut bại liệt chết (IPV). (IPV) có tính an toàn cao hơn đã được Bộ Y tế đồng ý triển khai tiêm 1 mũi cho trẻ dưới 1 tuổi, thay thế dần vắc-xin OPV trong chương trình tiêm chủng mở rộng.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-benh-co-the-du-phong-bang-vac-7.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-benh-co-the-du-phong-bang-vac-8.jpg"><p class="Normal">Trên thực tế vắc-xin IPV có thể là vắc-xin riêng rẽ hoặc kết hợp với các vắc-xin khác như vắc-xin 4 trong 1 (bạch hầu - ho gà - uốn ván - bại liệt), 5 trong 1 (bạch hầu - ho gà - uốn ván - bại liệt - Hib), 6 trong 1 (bạch hầu - ho gà - uốn ván - bại liệt - viêm gan b- Hib).</p><p class="Normal">Chỉ định: trẻ từ 2 tháng tuổi</p><p class="Normal">- Vắc-xin OPV: Trẻ từ 2-18 tháng tuổi, uống nhắc ở mọi lứa tuổi.</p><p class="Normal">- Vắc-xin IPV: Trẻ từ 2 tháng tới 6 tuổi, tiêm nhắc ở mọi lứa tuổi.</p><p class="Normal">Chống chỉ định:</p><p class="Normal">- Vắc-xin OPV: Dị ứng nặng sau lần uống trước hoặc với bất cứ thành phần nào của vắc-xin, với neomycin, streptomycin và polymycin B. Những người bị bệnh suy giảm miễn dịch hay đáp ứng miễn dịch bị giảm do dùng thuốc, bạch cầu cấp, u lympho hay khối u ác tính tiến triển.</p><p class="Normal">- Vắc-xin IPV: Dị ứng nặng (sốc phản vệ) sau mũi tiêm trước hoặc với bất cứ thành phần nào của vắc-xin, neomycin, streptomycin, polymycin B, phụ nữ có thai, sốt cao hoặc bệnh cấp tính.</p><p class="Normal">Tác dụng không mong muốn</p><p class="Normal">- Phản ứng thông thường:</p><p class="Normal">+ Vắc-xin OPV: Sốt nhẹ, khó chịu, nôn, buồn nôn, tiêu chảy, đau cơ, đau khớp, ở trẻ sinh quá non tháng (tuổi thai 28 tuần hay trước 28 tuần) trong 2-3 ngày sau khi tiêm chủng có thể bị cơn ngừng thở tạm thời.</p><p class="Normal">+ Vắc-xin IPV: Đau sưng nóng nhẹ tại chỗ tiêm, chóng mặt, sốt nhẹ, quấy khóc, thường hết sau vài giờ đến 1-2 ngày.</p><p class="Normal">- Phản ứng nặng:</p><p class="Normal">+ Vắc-xin OPV: Rất hiếm gặp liệt do virut vắc-xin. Rối loạn thần kinh như dị cảm (cảm giác kiến bò, kim châm), liệt nhẹ, viêm thần kinh, viêm cột sống. Phát ban lan rộng.</p><p class="Normal">+ Vắc-xin IPV: Rất hiếm gặp sốt cao/kéo dài cần nhập viện, sốc phảnvệ, phù nề, sưng hạch bạch huyết, mày đay, phù Quincke, đau khớp vừa và thoảng qua. Co giật kèm theo sốt trong vài ngày sau khi tiêm, bị kích động buồn ngủ hay dễ bị kích thích trong những giờ đầu tiên sau khi tiêm, phát ban lan rộng.</p><p class="Normal"><strong>Những điều cần lưu ý</strong></p><p class="Normal">Tiêm 1 hoặc 2 liều IPV đầu tiên, sau đó cần tiếp tục tiêm trên 2 liều bOPV để đảm bảo đủ mức độ bảo vệ ở niêm mạc ruột cũng như giảm nguy cơ mắc bệnh bại liệt liên quan đến vắc-xin. Cả 2 vắc-xin OPV và IPV có thể sử dụng đồng thời với những vắc-xin trẻ em khác.</p><p class="Normal">(Theo tài liệu Khuyến cáo sử dụng vắc-xin cho mọi lứa tuổi ở VN)</p><p class="Normal"><strong>Vũ Tùng</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">khoa t98http://www.blogger.com/profile/10880927414282631408noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7936237766243079631.post-42620744551167447922000-12-31T23:30:00.000-08:002019-12-31T23:34:14.122-08:00Phòng bệnh thường gặp sau mưa bão<p class="Normal">Sau mưa, bão, lũ lụt, vô số vi sinh vật từ đất, bụi, rác, chất thải... hòa vào dòng nước, làm ô nhiễm môi trường và lây lan bệnh tật. Hơn nữa, mưa và ngập úng là điều kiện thuận lợi để các loại vi khuẩn sinh sôi và gây bệnh cho con người. Bài viết này cung cấp kiến thức để mọi người biết các bệnh có thể mắc phải sau mưa bão để có biện pháp phòng tránh và bảo vệ sức khỏe.</p><p class="Normal"><strong>Sốt xuất huyết</strong></p><p class="Normal">Môi trường ẩm ướt, ô nhiễm, nước tù đọng là điều kiện thuận lợi cho muỗi phát triển, do đó, bệnh sốt xuất huyết rất dễ xảy ra. Mặt khác, sau mưa bão, các bệnh phát sinh do các vector truyền bệnh phát triển mạnh. Điển hình là bệnh sốt xuất huyết. Bệnh rất dễ lây và bùng phát trên diện rộng. Mùa mưa bão hàng năm đồng thời cũng là đỉnh dịch sốt xuất huyết ở nhiều nơi. Để phòng bệnh, mọi nhà cần loại bỏ nơi sản sinh của muỗi, dẹp bỏ các dụng cụ chứa nước tù đọng, diệt bọ gậy/lăng quăng. Nên giữ vệ sinh nhà cửa và quanh nơi ở thật sạch sẽ để không có nước đọng trong nhà tạo nơi sinh sản cho muỗi.<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Phong-benh-thuong-gap-sau-mua-bao.jpg" alt="" width="450"></p><p class="Normal">Phun thuốc khử trùng vệ sinh môi trường sau mưa bão.</p><p class="Normal"><strong>Bệnh đường hô hấp</strong></p><p class="Normal">Những ngày mưa bão kéo dài rất dễ làm gia tăng các bệnh đường hô hấp. Đối tượng thường gặp nhất là người cao tuổi, trẻ em và người có các bệnh mạn tính về đường hô hấp. Bệnh thường gặp nhất là viêm họng, cảm cúm. Nếu không được điều trị dứt điểm và có chế độ chăm sóc dinh dưỡng tốt có thể biến chứng sang viêm tiểu phế quản, phế quản, viêm phổi gây khó khăn trong điều trị.</p><p class="Normal">Các dấu hiệu mắc bệnh đường hô hấp sau những ngày mưa bão là: Triệu chứng đầu tiên là đau họng khi nuốt, rát cổ họng, sốt, khàn tiếng, ho do bị kích ứng ở đường hô hấp trên, có thể kèm theo sổ mũi. Khó thở cũng là triệu chứng rất dễ gặp khi mắc các bệnh hô hấp. Cảm giác khó thở tăng lên do bất kỳ hoạt động thể lực nào. Cần thiết phải theo dõi mức độ hoạt động gây lên khó thở làm cơ sở đánh giá tình trạng bệnh. Khó thở khi nằm, khó thở thì hít vào, thì thở ra. Ho dai dẳng là phản xạ rất khó chịu của các bệnh hô hấp. Phản xạ ho có thể khởi phát bởi kích thích các cơ quan ở đường khí phế quản, đường hô hấp trên và những nơi khác như ở các xoang, ống tai, màng phổi, màng ngoài tim, thực quản, dạ dày và cơ hoành.</p><p class="Normal">Khi gặp các triệu chứng trên, mọi người cần đi khám bệnh để điều trị, tránh biến chứng phức tạp.</p><p class="Normal"><strong>Các bệnh về da</strong></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Phong-benh-thuong-gap-sau-mua-bao-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Phong-benh-thuong-gap-sau-mua-bao-2.jpg"><p class="Normal">Sau mưa bão, do điều kiện vệ sinh kém, môi trường, nguồn nước bị ô nhiễm và chứa đựng nhiều vi khuẩn gây bệnh. Một số bệnh ngoài da thường gặp mùa mưa như nấm kẽ chân, ghẻ, viêm nang lông, nước ăn chân (do nấm kí sinh gây ra), mẩn ngứa…</p><p class="Normal">Nước ăn chân: Thực chất là bị nhiễm nấm Candida và Blastomycet. Do chân tay ngâm trong nước nhiều, luôn ẩm ướt làm cho nấm xâm nhập và phát triển, hay gặp ở các kẽ ngón chân. Lúc đầu là những đám da chết mục màu trắng, ngứa nhiều, gãi lột lớp da chết để lại nền da đỏ hồng ẩm ướt, đau rát, ngứa vẫn tiếp tục làm bệnh nhân gãi và rất đau. Nếu không được điều trị, vết trợt loét sâu và lan rộng, nhiễm trùng sưng đau, đi lại khó khăn.</p><p class="Normal">Ghẻ: Trong điều kiện vệ sinh kém, ghẻ cũng sinh sôi nảy nở và lây truyền rất nhanh. Do tiếp xúc trực tiếp giữa người bị ghẻ với người lành. Căn nguyên do ký sinh trùng có tên gọi: Sarcoptes Scabies xâm nhập vào da. Thương tổn là những mụn nước, rãnh ghẻ, hay gặp ở kẽ các ngón tay, nếp lằn chỉ cổ tay, cạp quần, vùng bụng, đùi non, mông bẹn, sinh dục, nếp lằn vú, nách, gây ngứa nhiều. Nếu không được phát hiện và chữa kịp thời, ghẻ sẽ có biến chứng nhiễm trùng thành những mụn mủ eczema hóa rất khó chữa trị và lây lan ra cộng đồng rất nhanh.</p><p class="Normal">Viêm nang lông: Do thiếu nước sạch trong sinh hoạt, vi khuẩn phát triển ở những nang lông như đầu, lông nách, lông sinh dục, râu, lông mày tạo thành những mụn mủ nhỏ ở nang lông rất ngứa, gãi nhiều chảy nước, dịch, ướt tóc, gọi là viêm nang lông chàm hóa rất khó chữa.</p><p class="Normal">Chốc lở: là một chứng bệnh da hay gặp khi điều kiện vệ sinh sau mưa bão kém. Thương tổn là những mụn nước, mụn mủ trên da, tập trung ở vùng hở, tay chân. Khi dập vỡ tạo vết trợt loét nông, trên có vảy màu vàng hoặc màu nâu bẩn, xung quanh có viền vảy hoặc quầng đỏ.</p><p class="Normal">Viêm kẽ do vi khuẩn: Cũng do thiếu nước sạch vệ sinh, mồ hôi ứ đọng, tạo điều kiện cho vi khuẩn có tên gọi Corynebacterium minutissimum phát triển và gây bệnh. Vị trí dễ bị viêm là hai bẹn, nách, cổ và nếp lằn vú ở phụ nữ. Thương tổn là những đám da màu đỏ, bờ rõ, có vảy mỏng, hầu như không ngứa, trừ phi bị ở bẹn có cảm giác châm chích khó chịu.</p><p class="Normal"><strong>Bệnh tiêu chảy cấp</strong></p><p class="Normal">Bệnh tiêu chảy thường gia tăng đáng kể sau mưa bão. Do người dân phải sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm, thức ăn nhiễm khuẩn nên dễ mắc tiêu chảy. Các bệnh như tả, lỵ, thương hàn, nhiễm khuẩn, nhiễm độc thức ăn do các loại vi khuẩn khác (E.coli, Campylobacter...). Bệnh tiêu chảy cũng dễ lây lan từ người này sang người khác do tiếp xúc với chất thải của người bệnh với các triệu chứng cơ bản như đau bụng, mót rặn, tiêu chảy cấp.</p><p class="Normal"><strong>Đau mắt đỏ</strong></p><p class="Normal">Đau mắt đỏ là bệnh thường gặp ở cả người lớn lẫn trẻ nhỏ, bệnh dễ mắc và bùng phát thành dịch tại những nơi mà điều kiện vệ sinh, nước sạch không bảo đảm. Trong mùa mưa lũ, thời tiết ẩm tạo điều kiện cho vi khuẩn, virut phát triển, kèm theo đó là việc phải sử dụng nguồn nước bị nhiễm bẩn, là những nguyên nhân khiến số người mắc bệnh đau mắt đỏ tăng cao sau mưa bão.</p><p class="Normal">Khuyến cáo phòng bệnh sau mưa bãoNgười dân cần chủ động thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh như: Thực hiện ăn chín, uống chín, bảo đảm an toàn thực phẩm, thường xuyên rửa tay với xà phòng. Thực hiện thau rửa bể nước, giếng nước, dụng cụ chứa nước và dùng những hóa chất để khử trùng nước sử dụng cho ăn uống và sinh hoạt. Bảo đảm vệ sinh môi trường: Thực hiện nguyên tắc nước rút đến đâu làm vệ sinh môi trường đến đó. Giữ vệ sinh cơ thể, sử dụng trang thiết bị bảo hộ trong khi làm vệ sinh môi trường, tránh tiếp xúc với nguồn bệnh.Ngoài ra, người dân cần chú ý thực hiện nằm ngủ phải mắc màn, tiêu diệt muỗi bằng nhiều cách để phòng bệnh sốt xuất huyết...Khi thấy những dấu hiệu bất thường về sức khỏe thì cần đến cơ sở y tế để khám và điều trị ngay, không tự ý chữa bệnh tại nhà, bệnh không khỏi mà còn lây lan nhanh.</p><p class="Normal"><strong>BS. Hoàng Hà</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">khoa t98http://www.blogger.com/profile/10880927414282631408noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7936237766243079631.post-45594069902375101912000-12-31T23:00:00.003-08:002019-12-31T23:34:14.485-08:00Ngăn chặn viêm đường hô hấp tái phát ở trẻ sau khi dùng kháng sinh<p class="Normal"><strong>Biến chứng của viêm đường hô hấp ở trẻ nhỏ</strong></p><p class="Normal">Đối với trẻ nhỏ dưới 5 tuổi là đối tượng rất dễ bị vi khuẩn, virus tấn công và gây ra viêm đường hô hấp do sức đề kháng của trẻ kém và hệ miễn dịch chưa hoàn thiện, còn non yếu.</p><p class="Normal">Khi trẻ bị viêm nhiễm đường hô hấp trên nếu không được chữa trị kịp thời rất dễ dẫn tới viêm đường hô hấp dưới với những triệu chứng như: khó thở, thở nhanh, thở rít, viêm phế quản, viêm tiểu phế quản, viêm phổi...</p><p class="Normal">Biến chứng nặng hơn đó là tình trạng bội nhiệm kéo theo các bệnh lý khác và có thể dẫn đến tử vong như: viêm màng não, viêm tim, viêm cầu thận, thấp khớp cấp… do hệ miễn dịch suy yếu nặng.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/quangcao/2018/08/09/shutterstock_269689322_1.jpg" alt="" width="450"></p><p class="Normal">Ảnh minh họa</p><p class="Normal"><strong>Kháng sinh - con dao 2 lưỡi đối với trẻ viêm đường hô hấp</strong></p><p class="Normal">Khi trẻ bị viêm đường hô hấp cần phải xác định rõ nguyên nhân viêm đường hô hấp do virus hay vi khuẩn. Đối với trường hợp viêm đường hô hấp do virus không nên dùng kháng sinh tùy tiện. Kháng thuốc kháng sinh ở Việt Nam đang ở mức báo động. Dù có quy định nhưng phần lớn thuốc kháng sinh vẫn được bán mà không cần kê đơn. Trong khi đó, hầu hết kháng sinh thế hệ cũ, thậm chí một số loại mới đã không còn hiệu quả .Việc kháng thuốc kháng sinh sẽ làm cho trẻ nhanh bị tái phát bệnh viêm đường hô hấp hơn ...</p><p class="Normal">Theo PGS. TS Nguyễn Thị Diệu Thúy – trưởng bộ môn Nhi – Đại học Y Hà Nội – Phó trưởng khoa Miễn dịch dị ứng Bệnh viện Nhi Trung ương cho biết “tình trạng bị viêm đường hô hấp do virus sẽ tự khỏi sau vài ngày và không nên tự ý cho dùng kháng sinh vì như vậy sẽ làm giảm dần sức đề kháng , làm tăng men gan, ảnh hưởng xấu đến tiêu hóa của bé vì kháng sinh tiêu diệt các vi khuẩn có lợi cho cơ thể gây rối loạn tiêu hóa: táo bón, tiêu chảy… Bên cạnh đó việc tự ý dùng kháng sinh cũng là nguyên ngân khiến tình trạng viêm đường hô hấp của trẻ diễn biến nặng hơn. Chỉ được dùng kháng sinh khi biết chính xác nguyên nhân của bệnh là do vi khuẩn và phải có sự chỉ định của bác sĩ.</p><p class="Normal"><strong>Ngăn ngừa tái phát viêm đường hô hấp sau điều trị kháng sinh</strong></p><p class="Normal">Nguyên nhân chính khiến trẻ bị viêm đường hô hấp là do sức đề kháng kém, hệ miễn dịch còn non yếu khiến vi khuẩn virus dễ tấn công và gây bệnh. Chính vì thế cần có chế độ dinh dưỡng phù hợp cho trẻ , giữ môi trường xung quanh sạch sẽ giúp trẻ nâng cao sức đề kháng phòng bệnh.</p><p class="Normal">Các chuyên gia khuyên cha mẹ có thể sử dụng một số loại thuốc thảo dược giảm ho, chống viêm, chống co thắt phế quản, tiêu nhầy để điều trị triệu trứng giúp bé dễ chịu hơn. Nếu chữa trị đúng cách, trẻ có thể khỏi bệnh đồng thời tăng cường hệ miễn dịch, giúp trẻ không nhiễm khuẩn lần sau.</p><table border="1"><tbody><tr><td><p class="Normal2"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/quangcao/2018/08/09/hio_3D.png" alt="" width="450"></p><p class="Normal2">Thuốc ho thảo dược Prospan sản xuất bởi Engelhard Arzneimittel, Đức, được nghiên cứu lâm sàng về hiệu quả và tin dùng trên 102 quốc gia. Prospan chứa cao khô lá thường xuân chiết xuất theo quy trình đặc biệt, được cấp bằng sáng chế bảo hộ độc quyền.</p><p class="Normal2">Sản phẩm chỉ định cho trường hợp viêm đường hô hấp cấp có kèm theo ho, điều trị triệu chứng trong các bệnh lý viêm phế quản mãn tính. Chống chỉ định trường hợp bất dung nạp fructose, phụ nữ có thai và cho con bú nên tham khảo ý kiến bác sĩ khi sử dụng. Số đăng ký thuốc VN-17873 -14, XNQC số 0145 Bộ Y tế cấp ngày 16/8/2016. Thông tin truy cập <strong>wesite</strong> hoặc <strong>facebook</strong>. Hotline: 094 240 8866</p></td></tr></tbody></table>khoa t98http://www.blogger.com/profile/10880927414282631408noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7936237766243079631.post-33982543091906203992000-12-31T23:00:00.002-08:002019-12-31T23:34:14.338-08:00Viêm đại tràng co thắt, nguyên nhân nào?<p class="Normal"><strong>Như vậy có phải tôi bị viêm đại tràng co thắt? Vì sao bị bệnh? Có chữa khỏi hẳn không?</strong></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Viem-dai-trang-co-that-nguyen-nhan-nao.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Viem-dai-trang-co-that-nguyen-nhan-nao-1.jpg"><p class="Normal"><strong>Tống Văn Kim</strong>(Hà Nam)</p><p class="Normal">Triệu chứng của viêm đại tràng co thắt biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau, nhưng đặc trưng nhất vẫn phải kể đến biểu hiện đau bụng. Các cơn đau có thể xảy ra bất cứ lúc nào, trước hoặc sau bữa ăn, thậm chí ngay trong khi ăn. Đặc biệt là đau kéo dài hơn và cũng đau nặng hơn khi sử dụng các chất kích thích như: rượu, bia hoặc các thực phẩm cay nóng như ớt... Khi gặp phải những vấn đề về tinh thần, đặc biệt là khi đang bị stress thì biểu hiện viêm đại tràng co thắt tăng lên gấp nhiều lần, khi đó các biểu hiện đau thường xuất hiện ở bụng trên, dưới rốn, hai bên và nhiều vị trí xung quanh khác. Biểu hiện đặc trưng thứ ba là cảm giác đau bụng muốn đi ngoài liên tục, đây là tình trạng xảy ra phổ biến ở hầu hết bệnh nhân, đặc biệt là những người bệnh mới mắc các chứng về viêm đại tràng co thắt. Tức là mới đi xong lại muốn đi tiếp. Bệnh gây ra các cảm giác đau đớn, khó chịu và làm suy giảm sức khỏe nói chung, mặc dù không ảnh hưởng đến tính mạng. Như trên đã nói, nguyên nhân của bệnh có nhiều, do vậy tốt nhất là tránh các nguyên nhân để bệnh không khởi phát như ăn uống hợp vệ sinh, không ăn sống, gỏi, tiết canh...; tránh stress. Khi phát hiện các triệu chứng, cần khám và điều trị sớm tại chuyên khoa nội tiêu hóa.</p><p class="Normal">BS. <strong>Trần Quang Nhật</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">khoa t98http://www.blogger.com/profile/10880927414282631408noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7936237766243079631.post-33841451114558781012000-12-31T23:00:00.001-08:002019-12-31T23:34:14.166-08:00Bảo vệ lá gan khỏi ảnh hưởng của bia rượu thế nào?<p class="Normal"><strong>Cảnh báo tình trạng các bệnh gan liên quan đến bia rượu</strong></p><p class="Normal">TS.BS. Võ Duy Long - Phó Trưởng khoa Ngoại tiêu hóa, Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh cho biết, tại BV Đại học Y Dược, hầu như ngày nào cũng có rất nhiều bệnh nhân đến khám chuyên khoa gan mật, trong đó bệnh viêm gan, gan nhiễm mỡ, xơ gan, ung thư gan do rượu ngày càng tăng. Trong quá trình thăm khám, phần lớn kết quả siêu âm đều cho thấy tình trạng gan nhiễm mỡ, không ít trường hợp chuyển qua xơ gan, xơ gan mất bù, hoặc ung thư gan.</p><p class="Normal">TS Long chia sẻ thông tin, theo một thống kê chưa đầy đủ, có khoảng 90% nam giới trưởng thành Việt Nam có tiếp xúc hay uống bia, trong đó 20 - 25% có tình trạng gan nhiễm mỡ, 10 - 15% có tình trạng xơ gan, 5 - 7% có thể dẫn tới ung thư gan.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bao-ve-la-gan-khoi-anh-huong-cua-bia-ruou-the-nao.jpg" alt="" width="583">TS.BS. Võ Duy Long - Phó Trưởng khoa Ngoại tiêu hóa, Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh</p><p class="Normal">Nghiên cứu cho thấy, 1 cốc bia hàng ngày tức là khoảng 1 lon bia hoặc 50ml rượu vang đối với người hoàn toàn khỏe mạnh, không mắc bệnh gan và các bệnh đường tiêu hóa khác, sẽ tác động có lợi cho cơ thể. Tuy nhiên, rượu bia sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe nếu như bị lạm dụng, TS Long cảnh báo. Kể cả người khỏe mạnh, không có bệnh tật, nếu uống liên tục, trong một thời gian dài, tế bào gan phải hoạt động không ngừng nghỉ để chuyển hóa, đào thải chất độc dẫn đến quá tải, gây hại cho gan.</p><p class="Normal">Chia sẻ về bệnh hay mắc phải của người thường xuyên uống rượu bia, TS Long cho hay, đó là tình trạng thoái hóa mỡ ở gan, đây là dấu hiệu đầu tiên cảnh báo tế bào gan bị quá tải vì rượu bia. Người uống rượu bia lâu ngày đi khám kiểm tra sức khỏe, bác sĩ sẽ thấy hình ảnh thoái hóa mỡ ở gan. Người càng uống rượu thời gian dài, không chỉ gây thoái hóa mỡ ở gan mà sẽ dẫn đến tình trạng viêm gan – đó là khi tế bào gan bị phá hủy. Quá trình tiếp theo là xơ gan – khi gan không còn hoạt động được , không để đảm nhiệm được chức năng thải độc tố của cơ thể . “Ung thư gan trong bia rượu là giai đoạn cuối của tiến trình từ thoái hóa mỡ, đến viêm gan, xơ gan và ung thư gan” – TS Long nói.</p><p class="Normal"><strong>Gan không phải là “nhà máy thải độc” vô hạn </strong></p><p class="Normal">Bất cứ bộ phận cơ thể nào của con người nếu phải hoạt động liên tục, với cường độ cao, không được “nghỉ ngơi” sẽ sinh bệnh tật, gan là một ví dụ. Nhiều người cho rằng, đưa bao nhiêu rượu bia vào cơ thể đều được gan hấp thu và phân giải, nhưng điều này hoàn toàn sai lầm. Khi lạm dụng rượu bia, khiến cho quá trình giải độc của gan không để đáp ứng được sẽ gây tổn thương gan.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bao-ve-la-gan-khoi-anh-huong-cua-bia-ruou-the-nao-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bao-ve-la-gan-khoi-anh-huong-cua-bia-ruou-the-nao-2.jpg"><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bao-ve-la-gan-khoi-anh-huong-cua-bia-ruou-the-nao-3.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Khi uống rượu bia, cồn được hấp thu vào máu, khoảng 90% tập trung chuyển hóa ở gan.</p><p class="Normal">TS.BS Lưu Ngân Tâm - Trưởng khoa Dinh Dưỡng BV Chợ Rẫy giải thích, bia rượu có thành phần chính là cồn, đó là kết quả của quá trình lên men đường tự nhiên như lúa mạch, lúa mì, hoa quả, siro. Khi các chất uống có cồn vào cơ thể, sẽ được hấp thu vào máu, khoảng 90% tập trung chuyển hóa ở gan. Gan chuyển hóa rượu thành những acetaldehyde – chất rất độc không chỉ với gan mà còn cả thần kinh, thị giác, dạ dày, đường tiêu hóa… . Vì thế gan chuyển acetaldehyde thành acetat ít độc hơn thải ra ngoài cơ thể.</p><p class="Normal">Nếu uống quá nhiều bia rượu, lượng acetaldehyde sản sinh ra nhiều, cơ thể không đào thảo được ứ đọng ở gan gây tổn thương màng tế bào và gây hoại tử tế bào.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bao-ve-la-gan-khoi-anh-huong-cua-bia-ruou-the-nao-4.jpg" alt="" width="600">Uống quá nhiều bia rượu, gan sẽ không thể đào thải được chất độc gây ứ đọng ở gan</p><p class="Normal">TS Võ Duy Long cho biết, bệnh gan do rượu bia thường diễn biến âm thầm, không có dấu hiệu nhận biết sớm, nhiều người khi xuất hiện triệu chứng thì bệnh đã ở giai đoạn muộn. TS Long kể, có những bệnh nhân khi phát hiện bệnh đã ở tình trạng xơ gan với các biểu hiện vàng da, vàng mắt, người gầy, bụng báng…., khiến việc điều trị rất khó khăn.</p><p class="Normal"><strong>Làm gì để bảo vệ cho gan ở người uống rượu bia?</strong></p><p class="Normal">Với xu thế phát triển của xã hội, việc sử dụng rượu bia trong giao tiếp hàng ngày là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, làm cách nào để vừa uống rượu bia nhưng giảm tác động xấu tới sức khỏe là vấn đề không phải ai cũng biết và thực hiện theo.</p><p class="Normal">TS.BS Lưu Ngân Tâm khuyên, khi uống bia rượu, người uống sẽ bị ảnh hưởng nếu đưa chất cồn vào cơ thể với dạ dày rỗng. Sự hấp thu cồn vào máu sẽ rất nhanh, khi đó gan sẽ chịu tác động nhanh nhất. Chính vì thế trước khi uống bia rượu cần ăn lót dạ bằng một ít thức ăn, sau đó trên bàn tiệc cũng có thể ăn thêm rau củ quả, cá. Tránh ăn nội tạng động vật, thức ăn nhiều mỡ, nhiều đạm hải sản. Sau khi uống bia rượu, về nhà chúng ta có thể dùng ít sữa, nước ép trái cây, chén cháo… Như vậy sẽ giúp ngăn ngừa tác động của rượu bia đến gan. Cần năng vận động, tập thể dục đều đặn hàng ngày.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bao-ve-la-gan-khoi-anh-huong-cua-bia-ruou-the-nao-5.jpg" alt="" width="542">TS.BS Lưu Ngân Tâm - Trưởng khoa Dinh Dưỡng BV Chợ Rẫy</p><p class="Normal">TS Tâm còn cho biết, người tiếp xúc với rượu bia dễ bị thiếu dinh dưỡng, cần ăn một số loại thực phẩm vừa ngăn tình trạng thiếu dinh dưỡng vừa giúp bảo vệ gan như tinh bột từ cơm, phở, nên ăn vừa phải, tăng cường các loại đạm từ thịt, cá, đậu đỗ. Không nên uống nước ngọt vì không có lợi cho sức khỏe. Các loại hạt như hạnh nhân, đậu phộng … có lượng omega 3, omega 6, axit béo tốt cho gan, giúp thải độc và bảo vệ gan. Các loại rau lá xanh đậm như các loại rau cải, bông cải xanh, súp lơ, bắp cải…. , nên ăn các loại trái cây như bưởi, nho, quả việt quất … chúng đều có chất chống oxy hóa rất tốt cho gan. Về các thức uống tốt cho gan, có thể kể tới là trà xanh, cà phê - nếu uống lượng ít sẽ ngăn ngừa sự tạo mỡ ở gan.</p><p class="Normal"><strong>Hải Yến</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">khoa t98http://www.blogger.com/profile/10880927414282631408noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7936237766243079631.post-42783466185057361692000-12-31T23:00:00.000-08:002019-12-31T23:34:14.044-08:00Hậu quả khi mất răng sữa sớm<p class="Normal">Đến 11-12 tuổi, răng sữa được thay thế hoàn toàn bởi răng vĩnh viễn. Sự khỏe mạnh của hàm răng sữa có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển thể chất chung của trẻ, đặc biệt là sự phát triển của hàm răng vĩnh viễn.</p><p class="Normal"><strong>Vai trò của hàm răng sữa</strong></p><p class="Normal">Hàm răng sữa giữ một chức năng rất quan trọng trong việc tiêu hóa thức ăn cho trẻ bằng cơ chế cắt, nhai, nghiền nát thức ăn. Bên cạnh đó, một chức năng quan trọng của hệ răng sữa thường bị bỏ qua, đó là vai trò của răng sữa trong phát âm. Sự mất sớm các răng phía trước có thể gây khó khăn cho việc phát âm một số âm như “ph”, “v”, “s”. Tuy nhiên, trong đa số trường hợp, khi các răng cửa vĩnh viễn đã mọc lên hoàn chỉnh, sẽ có sự tự sửa chữa trong phát âm. Sự phát âm của trẻ còn có thể bị ảnh hưởng một cách gián tiếp vì khi tự nhận ra bộ răng xấu xí của mình, trẻ sẽ không mở miệng đủ to khi nói chuyện. Hệ răng sữa cũng mang lại thẩm mỹ cho khuôn mặt trẻ, giúp trẻ tự tin khi giao tiếp.</p><p class="Normal">Ngoài chức năng tương tự như hàm răng vĩnh viễn, hàm răng sữa còn có thêm 2 chức năng quan trọng là giữ khoảng trên cung hàm cho răng vĩnh viễn tương ứng mọc lên; kích thích sự phát triển của xương hàm: nhờ vào cử động nhai, nhất là trong sự phát triển chiều cao của răng.</p><p class="Normal">Nếu trẻ không được quan tâm chăm sóc răng sữa tốt sẽ dẫn đến bị mắc bệnh sâu răng là nguyên nhân chính gây mất răng sữa, răng hàm sữa.<img title="Răng vĩnh viễn mọc lên, răng sữa chưa rụng." src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Hau-qua-khi-mat-rang-sua-som.jpg" alt="Răng vĩnh viễn mọc lên, răng sữa chưa rụng." width="500"></p><p class="Normal"><img title="Răng vĩnh viễn mọc lên, răng sữa chưa rụng." src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Hau-qua-khi-mat-rang-sua-som-1.jpg" alt="Răng vĩnh viễn mọc lên, răng sữa chưa rụng." width="496"></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Hau-qua-khi-mat-rang-sua-som-2.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Hau-qua-khi-mat-rang-sua-som-3.jpg"><p class="Normal">Răng vĩnh viễn mọc lên, răng sữa chưa rụng.</p><p class="Normal"><strong>Hậu quả của mất răng sữa sớm</strong></p><p class="Normal">Sự mất răng sữa sớm được chia ra: mất răng phía trước (răng cửa và răng nanh) và mất răng sau (các răng hàm). Mất răng phía trước chủ yếu là do chấn thương (thường gặp ở trẻ tập bò, đi và chạy) hoặc do sâu răng dạng sâu răng bú bình và sâu răng lan nhanh.</p><p class="Normal">Sâu răng có thể gây đau, ảnh hưởng đến sinh hoạt, học tập, vui chơi của trẻ... Nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến nhiễm khuẩn tại chỗ, nguy cơ lưu giữ vi khuẩn, gây sưng đau, có nguy cơ dẫn đến các bệnh toàn thân như: viêm phổi, viêm khớp... và những biến chứng nguy hiểm khác. Sâu răng nếu không được điều trị kịp thời dẫn đến mất răng. Mất răng sữa sớm trước tuổi thay răng ở trẻ làm cho khả năng ăn nhai của trẻ giảm đi. Trẻ mất răng cửa sữa sớm, ngay trước khi bắt đầu phát âm, sẽ làm sự phát âm chậm lại hoặc bị thay đổi, nhất là đối với một số âm phát cần có sự tiếp xúc giữa lưỡi và mặt trong răng cửa trên (âm “s”, “v”). Các răng bên cạnh sẽ nghiêng vào khoảng trống mất răng, răng hàm vĩnh viễn tương ứng mọc lên thay thế sẽ thiếu chỗ, dẫn đến mọc khấp khểnh, mọc lệch hoặc mọc kẹt.</p><p class="Normal"><strong>Lời khuyên của bác sĩ</strong></p><p class="Normal">Các bậc cha mẹ nói chung còn chưa có sự quan tâm đầy đủ đến hàm răng sữa khi cho rằng hàm răng sữa chỉ là tạm thời, sẽ được thay thế bởi hàm răng vĩnh viễn. Do đó, các bậc cha mẹ thường không chú ý đến việc cho trẻ đi khám và kiểm tra định kỳ bệnh răng miệng trước khi trẻ có vấn đề về răng. Thường khi trẻ có biểu hiện như đau răng, nhiễm khuẩn răng, răng mọc khấp khểnh... mới đưa con đi khám, khi đó mọi điều trị để bảo tồn răng thường không có kết quả mà thường phải chỉ định nhổ răng.</p><p class="Normal">Để cho con bạn có hàm răng sữa khỏe mạnh cho đến tuổi thay răng, các bậc cha mẹ nên cho con đi khám răng định kỳ 3-6 tháng 1 lần đến khi trẻ mọc đầy đủ các răng sữa (30-36 tháng). Thăm khám định kỳ nhằm phát hiện sớm các tổn thương răng và điều trị kịp thời, trám bít hố rãnh các răng hàm sữa để phòng sâu răng. Cần vệ sinh răng miệng đúng cách và thực hiện chế độ dinh dưỡng cân bằng, tốt cho răng.</p><p class="Normal"><strong>BS. Lê Thị Hương</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">khoa t98http://www.blogger.com/profile/10880927414282631408noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7936237766243079631.post-60184580653854476892000-12-31T22:30:00.003-08:002019-12-31T23:34:14.325-08:00Giải đáp về vắc<p class="Normal"><strong>Phan Thị Thu Hiền </strong>(huyen873@gmail.com)</p><p class="Normal"><strong>Trả lời: </strong>Như bạn nói cháu đã 6 tháng tuổi và đã được tiêm 2 mũi vắc-xin 6 trong 1, bạn có thể đưa cháu đi tiêm chủng liều tiếp theo vắc-xin miễn phí 5 trong 1 (vắc-xin phối hợp phòng bạch hầu - ho gà - uốn ván - viêm gan b - viêm phổi viêm màng não mủ do vi khuẩn Hib ) và uống vắc-xin phòng bệnh bại liệt trong Chương trình TCMR tại các trạm y tế xã/phường sau khi tiêm vắc-xin lần 2 ít nhất một tháng. Bạn không nên chờ có vắc-xin dịch vụ mới cho cháu đi tiêm vì trẻ có thể mắc bệnh nếu không tiêm đầy đủ. Khi đưa cháu đi tiêm chủng bạn cần mang theo phiếu/sổ tiêm chủng cá nhân của cháu để cán bộ y tế biết cháu nhà bạn đã tiêm vắc-xin gì để có chỉ định tiêm chủng phù hợp cho cháu.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Giai-dap-ve-vac-2.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Giai-dap-ve-vac-3.jpg"><p class="Normal">*Tôi và vợ tôi xét nghiệm máu đều HbsAg dương tính. Vợ tôi sinh cháu trai được 7 tháng rồi. Trong 24 giờ đầu cháu đã được tiêm huyết thanh và vắc-xin engerix để phòng bệnh viêm gan B. Trong 2 tháng tiếp theo cháu đều tiêm vắc-xin engerix ở Trung Tâm Y tế Dự phòng Quảng Ninh. Hiện tại cháu chưa được tiêm vắc-xin 5 trong 1 để phòng các bệnh khác ngoài viêm gan B. Trạm y tế phường giải thích không tiêm được vì trong mũi 5 trong 1 cũng có vắc-xin viêm gan B mà trước đó cháu đã được tiêm đủ liều vắc-xin viêm gan B rồi. Tôi muốn hỏi chương trình là bây giờ cho cháu tiêm vắc-xin 5 trong 1 hoặc 6 trong 1 có được không? Nếu không tiêm được thì con tôi phải dùng loại vắc-xin nào để thay thế? Mong chương trình trả lời giúp tôi để con tôi được tiêm phòng đầy đủ. Xin cảm ơn.</p><p class="Normal"><strong>Nguyễn Chí Tuyến </strong>(bs.tuyen82@gmail.com)</p><p class="Normal"><strong>Trả lời:</strong> Chào bạn, trẻ em dưới 1 tuổi cần được tiêm chủng đầy đủ các vắc-xin phòng bệnh, vắc-xin viêm gan B trong vòng 24 giờ sau khi sinh (liều sơ sinh), vắc-xin phòng bệnh lao, vắc-xin phòng bệnh bạch hầu - ho gà - uốn ván - viêm gan B - viêm phổi - viêm màng não mủ do vi khuẩn Hib và vắc-xin phòng bệnh bại liệt. Cháu nhà bạn mới được tiêm vắc-xin phòng bệnh viêm gan B vì vậy cháu cần được tiêm chủng bổ sung các vắc-xin phòng bệnh còn thiếu, việc tiêm chủng như vậy không ảnh hưởng đến sức khỏe của cháu. Khi đưa cháu đi tiêm chủng bạn cần mang theo phiếu/sổ tiêm chủng cá nhân của cháu để cán bộ y tế biết cháu nhà bạn đã tiêm vắc xin gì để có chỉ định tiêm chủng phù hợp cho cháu.</p><p class="Normal"><strong>Dự án TCMR</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">khoa t98http://www.blogger.com/profile/10880927414282631408noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7936237766243079631.post-15235799727760651302000-12-31T22:30:00.002-08:002019-12-31T23:34:14.311-08:00Thực phẩm từ đậu nành giúp chống lại ung thư vú hiệu quả<p class="Normal">Tuy nhiên, do thiếu hiểu biết và không được điều trị đúng, không ít người đã ngã quỵ trước căn bệnh này. Nếu bạn hoặc bất kỳ thành viên nào trong gia đình bạn đang bị ung thư vú thì dưới đây là một số tin tốt dành cho bạn.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Thuc-pham-tu-dau-nanh-giup-chong-lai-ung-thu-vu-hieu-qua.jpg" alt="" width="600"></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Thuc-pham-tu-dau-nanh-giup-chong-lai-ung-thu-vu-hieu-qua-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Thuc-pham-tu-dau-nanh-giup-chong-lai-ung-thu-vu-hieu-qua-2.jpg"><p class="Normal">Một nghiên cứu mới đã tìm ra một hợp chất có trong các thực phẩm có nguồn gốc từ đậu nành giúp ngăn chặn sự phát triển của ung thư vú.</p><p class="Normal">Các nhà nghiên cứu tại Đại học Arizona, Mỹ cho biết genistein – có trong thực phẩm có nguồn gốc từ đậu nành - có thể bảo vệ BRCA1, một gen đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn sự phát triển khối u ở mô vú. BRCA1 là một gen ức chế khối u. Khi hoạt động bình thường, gen BRCA1 có chức năng giữ ổn định cấu trúc ADN, bảo vệ, chống lại các bệnh di truyền như ung thư; khi BRCA1 hoạt động không bình thường, khả năng cơ thể chống lại ung thư vú bị suy yếu. Tỷ lệ mắc ung thư vú do đột biến BRCA1 rất nhỏ, nhiều bệnh nhân ung thư vú có khả năng sao chép gen bình thường, nhưng các gen bị "methyl hóa" - bọc trong các phân tử carbon gây bất hoạt quá trình phiên mã. Đột biến đồng nghĩa gen BRCA1 theo cách này khiến gen mất chức năng ức chế khối u.</p><p class="Normal">Thụ thể hydrocarbon thơm (AhR), đột biến đồng nghĩa gen BRCA1, gây ra một loạt tác dụng không mong muốn. Khi BRCA1 không thể thực hiện chức năng ức chế khối u sẽ khiến các tế bào ung thư phát triển mạnh, các nhà nghiên cứu cho biết.</p><p class="Normal">Nghiên cứu cho thấy genistein có thể “tiêu diệt” AhR. Nhóm nghiên cứu hy vọng khám phá này sẽ đưa tới các liệu pháp genistein có thể ngăn chặn ảnh hưởng của AhR. Genistein được tìm thấy trong đậu nành, một giống cây họ đậu giàu protein và isoflavone.</p><p class="Normal">"Lượng đậu nành tiêu thụ trong cả cuộc đời của phụ nữ châu Á có liên quan đến giảm nguy cơ ung thư vú. Genistein thuộc nhóm isoflavone, có hàm lượng cao trong đậu nành, có khả năng ngăn chặn methyl hóa ADN- đột biến đồng nghĩa của gen BRCA1," Donato F Romagnolo, giáo sư tại Đại học Arizona cho biết. Nghiên cứu đã được công bố trên tạp chí Current Developments in Nutrition.</p><p class="Normal">Dưới đây là một số cách tốt nhất để ngăn ngừa nguy cơ ung thư vú.</p><p class="Normal">Chế độ ăn lành mạnh: Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh là rất cần thiết để giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư vú. Bổ sung các thực phẩm giàu chất xơ, hoa quả, các loại rau và giảm lượng thực phẩm chế biến trong chế độ ăn uống hàng ngày của bạn. Tập thể dục thường xuyên: Tập thể dục không chỉ có nghĩa là bạn cần đến phòng tập gym. Vận động cơ thể, có thể đi bộ hoặc chạy bộ 30 phút mỗi ngày cũng giúp giảm nguy cơ ung thư vú.Bỏ thuốc lá và rượu: Ngoài việc thực hiện chế độ ăn lành mạnh và tập thể dục thường xuyên, bạn nên tránh những thói quen xấu như hút thuốc hoặc lạm dụng rượu. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng hút thuốc lá không chỉ gây tổn hại cho phổi mà còn ảnh hưởng đến các cơ quan khác. Có những nghiên cứu cho thấy rằng uống rượu có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú.</p><p class="Normal"><strong>BS.Tuyết Mai</strong></p><p class="Normal">(Theo Boldsky)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">khoa t98http://www.blogger.com/profile/10880927414282631408noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7936237766243079631.post-8838822659141947092000-12-31T22:30:00.001-08:002019-12-31T23:34:14.060-08:00Cách cải thiện rối loạn tiêu hóa do thức khuya<p class="Normal">Việc thức khuya, căng thẳng đầu óc kéo dài do thiếu ngủ, hoàn toàn có thể làm sức khỏe suy yếu, gây viêm dạ dày, chán ăn, thiếu máu, thiếu vi dưỡng chất dẫn đến mệt mỏi kém tập trung, chóng mặt, khó thở...và thậm chí làm tăng khả năng bị dị ứng thức ăn, tạo áp lực cho toàn bộ cơ quan tiêu hóa.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cach-cai-thien-roi-loan-tieu-hoa-do-thuc-khuya.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cach-cai-thien-roi-loan-tieu-hoa-do-thuc-khuya-1.jpg"><p class="Normal">Hơn nữa, khi thức đêm xem bóng đá, nhiều người thường uống rượu bia. Hầu hết những người hay uống rượu bia đều gặp vấn đề về rối loạn tiêu hóa. Nồng độ cồn chính là một trong những nguyên nhân chính gây ra viêm loét dạ dày, viêm đại tràng, hội chứng ruột kích thích, thậm chí là biến chứng thành thủng dạ dày, ung thư đại trực tràng... Đặc biệt khi uống bia rượu lại thường kèm các đồ ăn nhiều dầu mỡ, hoặc thực phẩm chế biến sẵn rồi để ngoài không khí lâu, không đảm bảo nhiệt độ bảo quản, dễ gây đau bụng, tiêu chảy. Nếu để tình trạng này lặp đi lặp lại nhiều lần không trị dứt điểm sẽ dẫn đến các bệnh hệ tiêu hóa mạn tính. Khi đó việc chữa trị sẽ mất nhiều thời gian và chi phí.</p><p class="Normal">Những biểu hiện rối loạn tiêu hóa do thức đêm và uống rượu bia như: đau bụng, đi ngoài, đầy bụng, trướng hơi, ăn uống khó tiêu, phân lúc lỏng, táo, nát, sống,... rất giống với viêm đại tràng, hội chứng ruột kích thích. Nên nhiều người nghĩ mình bị loại bệnh này, nhưng lại ngại đi khám và tự ý mua thuốc điều trị. Hơn nữa, khi bị các rối loạn tiêu hóa, mọi người thường chỉ chú trọng chữa triệu chứng, dùng các loại thuốc điều trị: thuốc cầm tiêu chảy, thuốc nhuận tràng thấy đỡ là thôi, nếu bị nặng thì uống cả kháng sinh. Nhưng chúng ta lại không biết rằng, chính sự chủ quan và lạm dụng các loại thuốc điều trị triệu chứng, đặc biệt là thuốc kháng sinh sẽ giết chết hết lợi khuẩn đường ruột gây mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột làm cho hệ tiêu hóa ngày các yếu dần và dễ rối loạn.</p><p class="Normal">Vì vậy, để cải thiện các rối loạn tiêu hóa do thức đêm kéo dài, mọi người cần thay đổi lối sống của mình, ăn uống đầy đủ chất và sinh hoạt điều độ, bệnh sẽ cải thiện dần. Khi bị các rối loạn tiêu hóa thì nên đi khám chuyên khoa và dùng thuốc theo chỉ định, không tự ý dùng thuốc chữa trị, bệnh sẽ lâu khỏi.</p><p class="Normal"><strong>MINH TUẤN</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">khoa t98http://www.blogger.com/profile/10880927414282631408noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7936237766243079631.post-71441469998466032222000-12-31T22:30:00.000-08:002019-12-31T23:34:13.982-08:005 loại đau đầu do bệnh thần kinh<p class="Normal">Đau đầu là bệnh cảnh hay gặp, ai cũng đều đã từng trải qua từ trẻ em tới người cao tuổi, bất kể nam hay nữ. Đau đầu có nhiều mức độ từ nhẹ đến nặng, đau một bên hay cả đầu. Có nhiều nguyên nhân gây đau đầu. Đau đầu cũng có thể là triệu chứng của nhiều bệnh khác, trong đó có các bệnh lý thần kinh.</p><p class="Normal"><strong>Những dạng đau đầu liên quan đến bệnh lý thần kinh</strong></p><p class="Normal">Đau đầu do u não: Do u não gây tăng áp lực nội sọ nên đau đầu ở giai đoạn đầu thường âm ỉ, kéo dài. Giai đoạn sau kèm buồn nôn, giảm thị lực hoặc các dấu hiệu của thần kinh khu trú như liệt chi thể, liệt dây thần kinh sọ não, mắt mờ. Lúc này là đau đầu liên tục và uống thuốc không giảm.</p><p class="Normal"><img alt="" photoid="162852" rel="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" title="" type="photo"></p><p class="Normal"><p class="Normal">Đau đầu có thể là triệu chứng của nhiều bệnh lý.</p></p><p class="Normal">Đau đầu do xuất huyết não (đột quỵ): Đau đầu đột ngột, dữ dội và có thể liệt nửa người, hôn mê nhanh. Xuất huyết não là bệnh khởi phát đột ngột và dữ dội. Bệnh nhân có thể bị đột quỵ ngay sau khi gắng sức về tâm lý và thể lực hoặc trong lúc làm việc, sinh hoạt bình thường, thậm chí ngay cả trong lúc ngủ cũng có thể hứng chịu cơn xuất huyết não.</p><p class="Normal">Đau đầu do dị dạng mạch máu não: Diễn tiến đau âm ỉ, dai dẳng, đôi khi phát lên cơn đau lớn có thể kèm theo liệt run. Dị dạng mạch máu não là hiện tượng các mạch máu bất thường, rối loạn trong não. Những dị dạng mạch máu này khi vỡ gây chảy máu não. Đây là một căn bệnh bẩm sinh và hết sức nguy hiểm. Dị dạng mạch máu não có thể gây ra xuất huyết não, động kinh, nặng có thể hôn mê và tử vong.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Đau đầu do viêm màng não: Đau đầu dữ dội, uống thuốc không giảm, cổ cứng, nôn, sợ ánh sáng, sốt cao. Đây là dạng bệnh thường xảy ra ở trẻ em, bệnh khởi phát nhanh và khó phát hiện do trẻ em thường không biết diễn tả bệnh của mình. Viêm màng não là bệnh do virut, vi khuẩn gây ra. Nếu do virut gây nên thì bệnh có thể khỏi trong vòng vài ngày còn nếu là vi khuẩn gây nên thì sức khỏe bệnh nhân có thể diễn tiến trầm trọng và khả năng tử vong cao.</p><p class="Normal">Đau đầu do tăng huyết áp: Thường với những bệnh nhân trên 50 tuổi có bệnh lý tăng huyết áp đi kèm. Kiểu đau đầu này thường đột ngột, dữ dội. Đau đầu khu trú nhiều ở vùng chẩm, trán. Bệnh nhân có cảm giác cứng các cơ gáy, đau lên đỉnh đầu và có thể lan tới vùng trán, thường đau nhiều về ban đêm.</p><p class="Normal">Căn nguyên bị đau đầu ở bệnh nhân tăng huyết áp là do áp lực thường xuyên của dòng máu lên trên thành mạch tăng làm cho thành mạch bị giãn dần ra và xuất hiện những tổn thương. Những tổn thương này ngày càng tăng ở các mạch máu nhỏ tại não gây ra hiện tượng đau đầu. Bệnh nếu để muộn dễ gây ra các biến chứng như tắc mạch máu não, liệt. Thông thường tăng huyết áp hay gặp ở người ngoài 50 tuổi. Người bệnh tăng huyết áp cần cảnh giác với những cơn đau đầu, để phòng nguy hiểm có thể xảy ra.</p><p class="Normal"><strong>Lời khuyên của thầy thuốc</strong></p><p class="Normal">Khi bị đau đầu mà cơn đau đầu ngày càng dữ dội với mức độ tăng dần thì người bệnh cần cảnh giác và nên nghĩ đến chứng đau đầu đi kèm bệnh lý và nên đi khám bác sĩ ngay. Đau đầu kèm các triệu chứng khác liên quan đến các bệnh lý thần kinh thì bệnh nhân cần được khám kỹ và chụp CT đầu để xác định bệnh và có liệu pháp điều trị phù hợp. Để việc điều trị bệnh hiệu quả, người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ. Bệnh nhân không nên tự điều trị đau đầu dạng này bằng việc thoa dầu hay đắp các loại lá, thuốc lá... vì bệnh không thuyên giảm mà còn diễn tiến nặng hơn. Hơn nữa, với các bệnh lý thần kinh của não bộ, việc dùng thuốc bừa bãi sẽ để lại hậu quả lâu dài, không thể lường hết được.</p><p class="Normal"><p class="Normal"><table><tbody><tr><td valign="top"> <br></td><td valign="top"><br></td><td valign="top"><br></td></tr></tbody></table></p><p class="Normal"> </p><p class="Normal"><strong>Bs Huyền Thanh</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">khoa t98http://www.blogger.com/profile/10880927414282631408noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7936237766243079631.post-30162412341139725102000-12-31T22:00:00.003-08:002019-12-31T23:34:14.296-08:00Huyết áp cao ở trẻ em<p class="Normal">Lối sống không lành mạnh, tỷ lệ béo phì tăng, thiếu hoạt động thế chất và chế độ ăn nhiều calo góp phần gây ra rối loạn này ở trẻ.</p><p class="Normal">Bác sĩ sẽ đánh giá huyết áp của trẻ dựa trên 3 yếu tố: giới tính, độ tuổi và chiều cao. Vì vậy, chỉ số huyết áp được cho là cao ở trẻ 5 tuổi có thể là bình thường ở trẻ 10 tuổi. Trẻ cần được đánh giá xác định bệnh qua 3 lần khám bác sĩ. Như với người lớn, huyết áp cao ở trẻ có thể gây những ảnh hưởng sức khỏe nghiêm trọng, lâu dài gồm bệnh tim, đột quỵ…Trẻ bị huyết áp cao có thể tiếp tục bị huyết áp cao khi trưởng thành trừ khi chúng bắt đầu được điều trị.</p><p class="Normal"><img title="Huyết áp cao ở trẻ em" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Huyet-ap-cao-o-tre-em.jpg" alt="Huyết áp cao ở trẻ em" width="500"></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Huyet-ap-cao-o-tre-em-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Huyet-ap-cao-o-tre-em-2.jpg"><p class="Normal">Các yếu tố nguy cơ huyết áp cao ở trẻ bao gồm béo phì và tiền sử gia đình bị huyết áp. Đôi khi huyết áp cao ở trẻ có liên quan tới bệnh khác như bệnh thận hoặc bệnh tim, rối loạn hormon hoặc giấc ngủ. Béo phì ở trẻ chủ yếu là do sự kết hợp của hai yếu tố ăn quá nhiều và ít vận động,</p><p class="Normal">Giống như huyết áp cao ở người trưởng thành, huyết áp cao ở trẻ thường không có triệu chứng và chẩn đoán, điều trị sớm rất quan trọng. Tất cả trẻ nên được đo huyết áp hàng năm để phát hiện và can thiệp sớm. Rối loạn phổ biến có liên quan tới huyết áp cao ở trẻ là chứng ngừng thở khi ngủ. Một nghiên cứu gần đấy báo cáo có sựsuy giảm khả năng nhận thức và hoạt động kém ở trẻ bị huyết áp cao.</p><p class="Normal">Những thay đổi lối sống như ăn chế độ ăn lành mạnh cho tim, tập luyện nhiều và kiểm soát cân nặng có thể giảm huyết áp cao. Nhưng đối với một số trẻ, ngồi thiền có thể là cần thiết. Chế độ ăn nhiều chất xơ chứa nhiều hoa quả và rau sẽ làm giảm hấp thu calo toàn phần và do vậy giảm cân nặng ở trẻ béo phì. Giảm lượng muối cũng giúp giảm huyết áp. Trẻ 4-8 tuổi không nên dùng nhiều hơn 1200mg/ngày và trẻ lớn tuổi hơn không nên hấp thu quá 1.500mg/ngày. Trẻ cần ít nhất 30-60 phút hoạt động thể chất mỗi ngày. Nên hạn chế thời gian xem tivi và ngồi trước máy tính: không xem tivi trước khi trẻ lên 2 tuổi và không xem nhiều hơn 2 tiếng mỗi ngày.</p><p class="Normal">Trẻ cần được hướng dẫn thực hiện lối sống lành mạnh.</p><p class="Normal"><strong>BS Thu Vân</strong></p><p class="Normal">(theo Univadis/Times of India)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">khoa t98http://www.blogger.com/profile/10880927414282631408noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7936237766243079631.post-35809561851075814242000-12-31T22:00:00.002-08:002019-12-31T23:34:14.281-08:00Các loại thực phẩm gây hại cho gan<p class="Normal">Chẳng hạn khi ăn phải măng có chứa nhiều cyanide, dưới tác động của các enzym đường tiêu hóa, cyanide biến thành axít cyanhydric (HCN), là một chất cực độc với cơ thể, gây hại cho gan.</p><p class="Normal">Dưới đây là một số thực phẩm gây hại cho gan thường gặp:</p><p class="Normal"><strong>Măng tươi:</strong> măng là thực phẩm được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, một số loại măng, đặc biệt là măng tươi có thể gây ngộ độc, thậm chí dẫn đến tử vong. Trong măng tươi có hàm lượng cyanide rất cao, khoảng 230mg trong 1kg măng củ. Khi ăn phải măng có chứa nhiều cyanide, dưới tác động của các enzym đường tiêu hóa, cyanide biến thành axít cyanhydric (HCN), là một chất cực độc với cơ thể, gây hại cho gan.</p><p class="Normal"><img title="măng tươi gây hại cho gan" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-loai-thuc-pham-gay-hai-cho-gan.jpg" alt="thuc pham gay hai cho gan, mang tuoi gay hai cho gan" width="600"></p><p class="Normal"><strong>Thịt dê, thực phẩm nên tránh đối với người bệnh gan:</strong> thịt dê là thực phẩm có tính nóng, ngọt và có hàm lượng protein, lipid cao. Vì vậy, nếu người bị bệnh gan ăn quá nhiều thực phẩm này sẽ khiến gan hoạt động tích cực và tạo thêm gánh nặng cho gan. Làm cho gan không thể hoàn thành nhiệm vụ trao đổi chất và đào thải các chất độc ra khỏi cơ thể. Bởi vậy những người mắc bệnh gan tuyệt đối không nên ăn thịt dê để đảm bảo gan một cách tốt nhất bạn nhé</p><p class="Normal"><img title="Thực phẩm gây hại cho gan - thịt dê" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-loai-thuc-pham-gay-hai-cho-gan-1.jpg" alt="thuc pham gay hai cho gan - thit de" width="600"></p><p class="Normal"><strong>Gừng không tốt đối với người bệnh gan:</strong> gừng là thực phẩm rất tốt đối với mọi người, nhưng do gừng có chứa nhiều volatile khi biến chất sinh ra chất safrole gây lên biến tính xấu, không tốt đối với những người bệnh gan, đặc biệt là viêm gan. Nó làm hoại tử tế bào gan và gây ảnh hưởng cho gan dẫn đến chứng gan nặng bị bất bình thường, làm cho bệnh viêm gan ngày càng trở nên xấu đi.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-loai-thuc-pham-gay-hai-cho-gan-2.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-loai-thuc-pham-gay-hai-cho-gan-3.jpg"><p class="Normal"><img title="thuc pham gay hai cho gan" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-loai-thuc-pham-gay-hai-cho-gan-4.jpg" alt="thuc pham gay hai cho gan" width="600"></p><p class="Normal"><strong>Tỏi với người mắc bệnh gan thì đây là thực phẩm không tốt</strong>: đối với họ, vì chất volatile trong tỏi nó làm ảnh hưởng giảm số lượng hồng cầu và huyết sắc tố trong máu. Từ đó có thể dẫn tới hiện tượng thiếu máu và gây bất lợi cho những người mắc bệnh viêm gan.</p><p class="Normal"><img title="thuc pham gay hai cho gan" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-loai-thuc-pham-gay-hai-cho-gan-5.jpg" alt="thuc pham gay hai cho gan" width="600"></p><p class="Normal"><strong>Tôm</strong>: là thực phẩm rất giàu chất đạm, có tác dụng bổ thân tráng dương và rất giàu chất dinh dưỡng tốt cho cơ thể. Tuy vậy đối với những người mắc bệnh gan thì đây là thực phẩm không tốt chút nào, vì do tôm có hàm lượng cholesterol cao dẫn đến những ảnh hưởng không tốt đối với những người mắc bệnh gan và đặc biệt là những người bị bệnh viêm gan.</p><p class="Normal"><img title="thuc pham gay hai cho gan" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-loai-thuc-pham-gay-hai-cho-gan-6.jpg" alt="thuc pham gay hai cho gan" width="600"></p><p class="Normal"><strong>Các loại thức ăn nhanh đều không tốt cho gan</strong>: một nghiên cứu từ châu u cho thấy rằng ăn quá nhiều thức ăn nhanh, chế độ ăn nhiều chất béo và đường (bao gồm , cả xi-rô ngô có hàm lượng đường fructose cao hay chất ngọt nhân tạo như Aspartame, Splenda NutraSweet, Equal... nếu tiêu thụ quá nhiều có thể tạo ra phản ứng độc hại trong cơ thể, đặc biệt là gan vì gan phải làm việc trực tiếp để xử lý chúng) vì vậy gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho gan.</p><p class="Normal"><img title="thuc pham gay hai cho gan" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-loai-thuc-pham-gay-hai-cho-gan-7.jpg" alt="thuc pham gay hai cho gan" width="600"></p><p class="Normal">R<strong>ượu, bia:</strong> là loại thức uống có cồn hấp thụ trực tiếp vào máu chứ không cần phải thông qua quá trình tiêu hóa như các loại thức ăn khác. Chính vì vậy, uống càng nhiều rượu càng khiến gan phải lọc thải nhiều hơn, gây bất lợi cho gan. Muối ăn quá nhiều làm tăng huyết áp và cũng có thể dẫn đến bệnh gan nhiễm mỡ. Vậy nên cần tuyệt đối hạn chế các món ăn nhiều muối như thịt xông khói và xúc xích, các loại mắm...</p><p class="Normal"><img title="thuc pham gay hai cho gan" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-loai-thuc-pham-gay-hai-cho-gan-8.jpg" alt="thuc pham gay hai cho gan" width="600"></p><p class="Normal"><strong>BS. HOÀNG XU N ĐẠI</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">khoa t98http://www.blogger.com/profile/10880927414282631408noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7936237766243079631.post-16149776118465928142000-12-31T22:00:00.001-08:002019-12-31T23:34:14.027-08:00Chuyên gia y tế hướng dẫn cách hạn chế rôm sảy mùa hè<p class="Normal"><strong>Nguyễn Hoa</strong> (hoa14@yahoo.com)</p><p class="Normal"><img title="Hạn chế rôm sảy cho trẻ vào mùa hè" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Chuyen-gia-y-te-huong-dan-cach-han-che-rom-say-mua-he.jpg" alt="han-che-rom-say-cho-tre-vao-mua-he" width="500"></p><p class="Normal">Mùa hè khi nhiệt độ nóng làm cơ thể phải điều nhiệt bằng cách tiết ra nhiều mồ hôi làm giảm nhiệt độ cơ thể, khi mồ hôi tiết ra quá nhiều, thêm vào việc các lỗ chân lông bị tắc do bụi bẩn, do nhiễm khuẩn làm cho mồ hôi bị ứ đọng trong ống tuyến bài tiết mồ hôi ở da hoặc ống tuyến bị vỡ gây rôm sảy.</p><p class="Normal">Khi bị rôm sảy cần ở nơi thoáng mát, thông gió. Tránh những nơi đông đúc, ngột ngạt, nơi nóng bí gió. Quần áo dùng loại vải sợi, mỏng, rộng thoáng, thấm mồ hôi, không dùng các loại sợi tổng hợp, bí mồ hôi. Nếu cơ thể không bị nóng, hạn chế tiết mồ hôi thì rôm sảy có thể mất đi nhanh chóng.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Chuyen-gia-y-te-huong-dan-cach-han-che-rom-say-mua-he-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Chuyen-gia-y-te-huong-dan-cach-han-che-rom-say-mua-he-2.jpg"><p class="Normal">Ngoài ra, tắm thường xuyên giúp cho cơ thể mát, da sạch sẽ, các lỗ chân lông không bị bịt kín. Không sử dụng loại xà phòng hay sữa tắm có độ pH không phù hợp với da. Đối với trẻ nhỏ có một số loại lá, quả dùng tắm rất tốt như mướp đắng, rau má, sài đất, vỏ dưa hấu, lá đào, lá dâu...</p><p class="Normal"><img title="Cách hạn chế rôm sảy mùa hè" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Chuyen-gia-y-te-huong-dan-cach-han-che-rom-say-mua-he-3.jpg" alt="cach-han-che-rom-say-mua-he" width="600"></p><p class="Normal">Có thể xoa phấn rôm cũng làm cho da được khô, chống viêm và thoáng mát. Tuy nhiên, nên xoa ngay sau khi tắm, không xoa khi mồ hôi nhiều vì như vậy sẽ làm bịt lỗ chân lông lại. Trường hợp da bị viêm nhiều, lâu khỏi cần đến cơ sở y tế chuyên khoa da liễu để được các bác sĩ chỉ định đúng, tránh các biến chứng xảy ra và đặc biệt không nên lạm dụng thuốc. Bôi các loại mỡ, thuốc mỡ kháng sinh không những làm cho da bị bít mà còn có thể gây dị ứng.</p><p class="Normal">Uống đủ nước, có thể uống nước sắn dây, nước sài đất, đỗ đen, quả cam, chanh... Hạn chế các loại nước có nhiều đường.</p><p class="Normal">Để phòng tránh rôm sảy mùa hè thì việc đầu tiên là luôn ở nơi thoáng mát, tránh nơi nóng nực ngột ngạt và bí gió. Tránh ra ngoài vào những giờ nắng gắt từ 10 giờ đến 15 giờ, nếu cần ra ngoài vào lúc đó thì phải đội nón mũ rộng vành, mặc áo che kín da.</p><p class="Normal"><strong>BS. Duy Hưng</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">khoa t98http://www.blogger.com/profile/10880927414282631408noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7936237766243079631.post-7142840107085898712000-12-31T22:00:00.000-08:002019-12-31T23:34:13.967-08:00Cách sơ cứu nạn nhân sau thảm họa sạt lở đất đá do bão lũ<p class="Normal">Hiện nay đang vào mùa bão lũ, do hoàn lưu bão gây mưa lớn nên khu vực miền núi thường xảy ra thảm họa sạt lở đất đá và lũ quét với hậu quả đáng buồn, trong đó đã có những trường hợp tử vong.</p><p class="Normal">Thực tế thảm họa sạt lở đất ở vùng đồi núi thường do lượng mưa lớn tạo ra một dòng chảy rất mạnh kèm theo sự thấm ẩm đất quá nhiều làm lực kết dính đất đá không còn bền chắc cộng với độ dốc cao và tình trạng chặt phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy do con người tạo ra đã gây nên hậu quả. Vì vậy, tại vùng đồi núi, cộng đồng người dân cần coi trọng việc giữ gìn rừng che phủ tự nhiên, mở rộng việc trồng rừng, kiên quyết chống lại việc chặt phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy để gây nên sự xói mòn, hoang hóa thảm thực vật; vận động dân trồng các lũy tre để chống sóng nước tạo ra khi có mưa lớn. Nếu không thực hiện được vấn đề này thì thảm họa sạt lở đất sau bão lũ gây thiệt hại nghiêm trọng vẫn còn tiếp tục xảy ra. Thảm họa đáng sợ nhất có thể làm ảnh hưởng đến tính mạng con người là hội chứng vùi lấp và hội chứng đè ép chi thể kéo dài.</p><p class="Normal"><strong>Hội chứng vùi lấp</strong></p><p class="Normal">Hội chứng này xảy ra khi có cả một khối lượng đất đá rơi và đổ ập xuống vùi lấp kín cả cơ thể người hoặc phần lớn cơ thể người. Nguy cơ chính do tai nạn gây ra sẽ làm cho người bị ngạt thở vì thiếu không khí; ngoài ra còn có thể bị các tổn thương khác do sự va đập của đá vào người gây gãy xương, sai khớp xương, vỡ dập các cơ quan nội tạng, bị mảng sườn di động... Tình trạng bệnh lý mảng sườn di động là điều đáng quan tâm, chúng xảy ra do nạn nhân bị gãy 3 xương sườn trở lên, gãy ở cả hai đầu xương và gãy ở các xương sườn liền nhau. Đây là một loại chấn thương nặng phải được nhân viên cứu hộ khám kỹ để phát hiện các thương tổn của phổi và các cơ quan khác ở trong lồng ngực; cần chú ý đến triệu chứng khó thở nặng, hô hấp đảo chiều, thiếu oxy phát triển.</p><p class="Normal"><img title="Diễn tập sơ cấp cứu nạn nhân sạt lở đất" src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2014.jpg" alt="Diễn tập sơ cấp cứu nạn nhân sạt lở đất"></p><p class="Normal">Diễn tập sơ cấp cứu nạn nhân sạt lở đất</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Việc xử trí hội chứng vùi lấp phải được đội cứu hộ tiến hành khẩn trương ngay khi có thảm họa xảy ra. Cần tổ chức đào bới, giải phóng cơ thể người bị nạn do vùi lấp theo đúng quy định; sơ cấp cứu nhanh chóng tình trạng bị ngạt thở và các tổn thương khác do sự va đập gây gãy xương, sai khớp xương, vỡ dập cơ quan nội tạng; đặc biệt là thương tổn mảng sườn di động vì nguy cơ tử vong cao. Khi phát hiện nạn nhân bị mảng sườn di động, phải cố định thành ngực bằng kết xương với loại đinh chuyên dụng hoặc treo mảng sườn để cố định; mở khí quản, hô hấp trợ lực, cho thở oxy, thuốc trợ tim mạch... Nếu phát hiện nạn nhân có tình trạng luồng máu trở về tim phải của hệ tĩnh mạch chủ trên bị đè ép, ứ phù nửa thân trên, rỉ máu dưới da và kết mạc, khó thở; cần phong bế thần kinh giao cảm cổ, ổ gãy xương sườn, cố định thành ngực, cho thuốc trợ tim mạch, hút đờm dãi, thở oxy, mở khí quản... Tất cả các trường hợp sau khi sơ cấp cứu ban đầu để giúp nạn nhân thoát khỏi tình trạng nguy kịch phải chuyển ngay người bị nạn đến bệnh viện nơi gần nhất có đủ điều hiện để tiếp tục xử trí hồi sức cấp cứu phù hợp nhằm cứu sống nạn nhân.</p><p class="Normal"><strong>Hội chứng đè ép chi thể kéo dài</strong></p><p class="Normal">Hội chứng này xảy ra trong trường hợp nạn nhân bị sạt lở đất đá vùi lấp một hay nhiều chi thể do một khối trọng lượng rất nặng đè ép liên tục trong 2 - 3 giờ liền hoặc lâu hơn dẫn đến hội chứng Bywater khi nạn nhân được cứu thoát ra khỏi sự đè ép vào chi thể đó. Hội chứng đè ép chi thể kéo dài, hội chứng Bywater gây nên do các yếu tố làm đau đớn và sự thoát huyết tương ở chi thể đã được cứu thoát khỏi sự đè ép do bị vùi lấp, sự nhiễm độc các chất tan hủy từ những cơ bị đè ép vỡ nát như: myohemoglobin, creatinin, histamin, adenosin... xâm nhập vào cơ thể nạn nhân. Vì vậy, thời gian các chi thể bị đè ép càng lâu thì bệnh lý xảy ra càng nặng sau khi thoát khỏi sự đè ép; nếu nhiều khối cơ bị đè ép dập nát thì tình trạng bệnh cũng càng nặng. Trên lâm sàng cần chú ý 3 thời kỳ xảy ra. Thời kỳ thứ nhất từ khi nạn nhân được cứu thoát khỏi sự đè ép đến ngày thứ 3 có thể bị sốc, rối loạn tuần hoàn và điện giải, chi thể phù nề. Thời kỳ thứ hai xảy ra từ ngày thứ 3 đến ngày 12 biểu hiện trình trạng suy thận cấp; nạn nhân bị thiểu niệu, vô niệu, đi tiểu ra myohemoglobulin, albumin; kali máu tăng. Thời kỳ thứ ba là thời kỳ phục hồi với các di chứng xảy ra từ ngày thứ 9 đến ngày 60; nạn nhân bị viêm cơ, xơ hóa cơ, viêm dây thần kinh.</p><p class="Normal">Việc xử trí hội chứng đè ép chi thể kéo dài, hội chứng Bywater cũng phải được tiến hành khẩn cấp. Đội cứu hộ thảm họa cần tổ chức đào bới sớm, giải phóng ngay đầu và cổ của nạn nhân; moi hết đất cát ở mũi và miệng ra. Sau đó bới đất đá ở quanh vai, phần ngực trước khi đào bới các phần khác của cơ thể và lôi kéo nạn nhân ra một cách nhẹ nhàng. Nếu phát hiện thấy nạn nhân đã bị ngạt thở như tím tái, ngừng thở thì ngay sau khi bới hết phần miệng, cổ, ngực phải thực hiện ngay kỹ thuật sơ cấp cứu hà hơi thổi ngạt và ép tim ngoài lồng ngực; đồng thời gọi sự trợ giúp của các cấp cứu viên khác tiếp tục đào bới các phần khác của cơ thể ra. Có thể tiêm thuốc hỗ trợ tim mạch, nếu nạn nhân còn tỉnh thì cho uống nước đường. Khi cơ thể đã được đào bới hẳn ra khỏi đống đất đá vùi lấp phải để nạn nhân nằm yên, cần khám xét kỹ và xử trí sơ cấp cứu theo kỹ thuật cấp cứu do sức ép sau khi cứu khỏi tình trạng ngạt thở.</p><p class="Normal">Sau khi xử trí sơ cấp cứu nạn nhân thoát khỏi tình trạng nguy kịch phải chuyển ngay nạn nhân đến bệnh viện nơi gần nhất có đủ điều kiện để tiếp tục xử trí điều trị phù hợp với diễn biến bệnh lý xảy ra vào các thời kỳ sau đó.</p><p class="Normal">BS. NGUYỄN TR M ANH</p><p class="Normal"><table><tbody><tr><td valign="top"></td><td valign="top"><br></td><td valign="top"><br></td></tr></tbody></table></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">khoa t98http://www.blogger.com/profile/10880927414282631408noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7936237766243079631.post-29136609176580268692000-12-31T21:30:00.003-08:002019-12-31T23:34:14.268-08:00Nguy cơ người đái tháo đường khi trời nắng, nóng<p class="Normal">Thời tiết nóng nực có thể ảnh hưởng đến đường máu theo cả hai chiều hướng: tăng và hạ đường máu.</p><p class="Normal">Biến đổi khí hậu làm cho thời tiết càng trở nên gay gắt: trời nóng hơn và thay đổi nhanh hơn. Với người bình thường đã cảm thấy khó thích nghi và khó chịu. Với người bệnh đái tháo đường, thời tiết quá nóng bức còn thêm nguy cơ tăng hoặc giảm đường máu. Do thời tiết nóng bức làm mất nước qua mồ hôi và hơi thở khiến cho máu bị cô đặc và do vậy đường máu tăng cao. Nếu bạn dùng nhiều nước ép quả hoặc nước ngọt giải khát thì đường máu còn có thể tăng rất cao.</p><p class="Normal">Người bệnh đái tháo đường cần phải uống nước đều đặn cả ngày. Chủ yếu là nước lọc và hãy uống ngay cả khi chưa cảm thấy khát. Mặt khác, người bệnh đái tháo đường đồng thời đối diện với nguy cơ bị hạ đường máu khi trời quá nóng bức. Do thời tiết nóng làm gia tăng chuyển hóa, với những người tiêm insuin thì insulin tại nơi tiêm có xu hướng hấp thu nhanh hơn (do mạch máu dưới da giãn hơn) nên đường máu có thể thấp hơn bình thường. Thời tiết quá nóng cũng làm cho chúng ta mệt mỏi, chán ăn. Vì vậy, nguy cơ hạ đường máu cũng có thể gia tăng.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nguy-co-nguoi-dai-thao-duong-khi-troi-nang-nong.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nguy-co-nguoi-dai-thao-duong-khi-troi-nang-nong-1.jpg"><p class="Normal"><img title="Khi trời nóng, người cao tuổi nên kiểm tra đường huyết thường xuyên. Ảnh: TM" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nguy-co-nguoi-dai-thao-duong-khi-troi-nang-nong-2.jpg" alt="Khi trời nóng, người cao tuổi nên kiểm tra đường huyết thường xuyên. Ảnh: TM" width="500"></p><p class="Normal">Khi trời nóng, người cao tuổi nên kiểm tra đường huyết thường xuyên. Ảnh: TM</p><p class="Normal">Các triệu chứng hạ đường máu vào những ngày nóng nực có thể khó nhận biết hơn bình thường: dấu hiệu vã mồ hôi hoặc cảm giác mệt mỏi được cho là do trời nóng cũng có thể là triệu chứng của hạ đường máu.</p><p class="Normal">Bạn cần phải thử đường máu thường xuyên hơn nếu đi du lịch trong những ngày hè. Liều insulin có thể cần phải thay đổi nếu bạn từng có những rắc rối liên quan đến thời tiết nóng bức. Hãy trao đổi với bác sĩ về chủ đề đó trước khi khởi hành.</p><p class="Normal"><strong>ThS.BS. Nguyễn Huy Cường</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">khoa t98http://www.blogger.com/profile/10880927414282631408noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7936237766243079631.post-40091174087439604082000-12-31T21:30:00.002-08:002019-12-31T23:34:14.240-08:00Mẹ bị buồng trứng đa nang, con dễ bị tự kỷ<p class="Normal">Phân tích hồ sơ sức khỏe từ 8.588 phụ nữ mắc PCOS và 41.127 phụ nữ không mắc PCOS cho thấy phụ nữ bị PCOS có khoảng 2,3% nguy cơ sinh con mắc chứng tự kỷ, so với 1,7% của các bà mẹ không mắc PCOS.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Me-bi-buong-trung-da-nang-con-de-bi-tu-ky.jpg" alt="" width="293"></p><p class="Normal">Trong một nghiên cứu khác được công bố vào năm 2015, các nhà nghiên cứu đã tìm ra rằng trước khi được sinh ra, trẻ tự kỷ có mức hormon `sex steroid` tăng cao (bao gồm testosterone). Kết quả nghiên cứu cho thấy các hormon steroid giới tính trước khi sinh có liên quan đến sự phát triển của chứng tự kỷ là một cách giải thích tại sao bệnh tự kỷ được chẩn đoán nhiều hơn ở nam giới.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Me-bi-buong-trung-da-nang-con-de-bi-tu-ky-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Me-bi-buong-trung-da-nang-con-de-bi-tu-ky-2.jpg"><p class="Normal">Nhóm nghiên cứu nhấn mạnh rằng khả năng sinh ra trẻ mắc chứng tự kỷ là rất thấp ngay cả ở những phụ nữ mắc PCOS, tuy nhiên việc tìm ra mối liên kết này giúp hiểu rõ hơn về một trong những yếu tố gây bệnh tự kỷ.</p><p class="Normal">Nhóm nghiên cứu cũng tiến hành hai nghiên cứu khác và thấy rằng phụ nữ mắc chứng tự kỷ có nhiều khả năng mắc PCOS hơn và ngược lại. Điều này cho thấy rõ ràng rằng hai điều kiện này được liên kết với nhau và được giải thích do liên quan đến nồng độ hormon giới tính tăng cao.</p><p class="Normal">Các nhà nghiên cứu cho biết đây là một bằng chứng quan trọng mới cho lý thuyết rằng chứng tự kỷ không chỉ gây ra bởi gen mà còn bởi hocmon steroid giới tính trước khi sinh chẳng hạn như testosterone. Nghiên cứu mới này giúp hiểu được tác động của testosterone đối với não bộ đang phát triển và hành vi, suy nghĩ của đứa trẻ sau này cũng như tìm ra những phương pháp để can thiệp, giảm nhẹ triệu chứng ở những trẻ mắc chứng tự kỷ.</p><p class="Normal">Ước tính cứ khoảng 10 phụ nữ thì một người có triệu chứng của PCOS. Hội chứng này được gây ra bởi nồng độ testosterone tăng cao, bao gồm các túi chứa đầy chất lỏng (gọi là nang) trong buồng trứng. PCOS có các triệu chứng như chậm phát triển tuổi dậy thì, chu kỳ kinh nguyệt không đều và tóc mọc dày.</p><p class="Normal">Tự kỷ gây ra những khó khăn trong giao tiếp, tương tác xã hội và gây ra rối loạn, khó khăn trong việc thích nghi với môi trường xung quanh. Một số người mắc chứng tự kỷ cũng có những khó khăn trong học tập và ngôn ngữ, rối loạn cảm giác. Các dấu hiệu của chứng tự kỷ biểu hiện rất sớm từ khi còn trẻ. Ước tính có khoảng 1% dân số có các triệu chứng của tự kỷ.</p><p class="Normal"><strong>Phan Hưng</strong></p><p class="Normal">(Theo Medicalexpress.com)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">khoa t98http://www.blogger.com/profile/10880927414282631408noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7936237766243079631.post-46867052773031146282000-12-31T21:30:00.001-08:002019-12-31T23:34:13.953-08:00Các bệnh truyền nhiễm có thể phòng ngừa hiệu quả bằng vắc<p class="Normal"><strong>Vắc-xin phòng bệnh sởi</strong></p><p class="Normal">Sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut sởi gây nên với các biểu hiện sốt, phát ban, chảy nước mũi, ho, mắt đỏ... Bệnh có thể gặp ở cả trẻ em và người lớn nếu không có miễn dịch và có thể bùng phát thành dịch. Bệnh sởi tuy ít gây tử vong nhưng thường có biến chứng đi kèm như viêm phổi, viêm tai giữa, tiêu chảy, khô loét giác mạc và đôi khi có viêm não sau sởi... Bệnh sởi có tính lây lan nhanh, chủ yếu lây truyền theo đường không khí, tác nhân gây bệnh phát tán khi người bệnh ho, hắt hơi.</p><p class="Normal">Vắc-xin phòng bệnh sởi là vắc-xin sống giảm độc lực có tác dụng bảo vệ cao. Vắc-xin phòng sởi có thể ở dạng đơn hoặc phối hợp (vắc- xin 2 trong 1: sởi - Rubella; vắc-xin 3 trong 1: sởi - quai bị - Rubella). Theo khuyến cáo, hiện nay để đạt hiệu quả bảo vệ cao nhất, trẻ em phải được tiêm vắc-xin sởi mũi thứ nhất lúc 9 tháng tuổi và mũi thứ hai lúc 15 -18 tháng tuổi và mũi nhắc lại lúc 4-5 tuổi. Trẻ trên 18 tháng tuổi chưa được tiêm vắc-xin sởi mũi thứ hai, cần phải tiêm càng sớm càng tốt. Người lớn chưa từng được tiêm vắc-xin sởi và chưa từng mắc sởi cần tiêm ngay một mũi vắc-xin sởi. Để tạo miễn dịch cho người mẹ và miễn dịch này được mẹ truyền cho con qua nhau thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ cần được tiêm vắc-xin sởi ít nhất 3 tháng trước khi có thai. Đối tượng có nguy cơ cao có thể được tiêm nhắc lại vắc-xin sởi sau mỗi 3-5 năm. Khi được tiêm đúng, tiêm đủ vắc-xin sởi có hiệu lực bảo vệ 85% (80-90%), thời gian bảo vệ trên 10 năm.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-benh-truyen-nhiem-co-the-phong-ngua-hieu-qua-bang-vac-3.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-benh-truyen-nhiem-co-the-phong-ngua-hieu-qua-bang-vac-4.jpg"><p class="Normal"><img title="Các bệnh truyền nhiễm có thể phòng ngừa hiệu quả bằng vắc-xin" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-benh-truyen-nhiem-co-the-phong-ngua-hieu-qua-bang-vac-5.jpg" alt="Các bệnh truyền nhiễm có thể phòng ngừa hiệu quả bằng vắc-xin" width="500"></p><p class="Normal"><strong>Vắc-xin phòng bệnh quai bị</strong></p><p class="Normal">Bệnh quai bị (còn được gọi là bệnh viêm tuyến mang tai dịch tễ hay viêm tuyến mang tai do virut quai bị) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut, lây chủ yếu theo đường không khí và giọt bắn đường hô hấp, hay gây thành dịch trong trẻ em, thanh thiếu niên. Biểu hiện lâm sàng phổ biến nhất là viêm tuyến nước bọt mang tai không hóa mủ. Bệnh tuy lành tính nhưng có khả năng gây biến chứng viêm tinh hoàn ở nam giới hoặc viêm buồng trứng ở nữ giới và có thể dẫn đến vô sinh, ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng sống. Các tuyến nước bọt khác, tụy và hệ thần kinh trung ương cũng có thể bị tổn thương.</p><p class="Normal">Vắc-xin phòng bệnh quai bị là biện pháp phòng bệnh quai bị chủ động. Vắc-xin quai bị cũng là vắc-xin sống, giảm độc lực, thường kết hợp 3 trong 1 với vắc-xin phòng sởi và Rubella. Hiện nay lịch tiêm vắc- xin quai bị được khuyến cáo cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên. Tuy nhiên nếu trẻ sống trong môi trường tập thể, hay trong cộng đồng đang có dịch, có thể tiêm cho trẻ từ 9 tháng tuổi. Tiêm mũi nhắc lúc trẻ 4-6 tuổi. Hiệu lực bảo vệ của vắc-xin quai bị có thể đạt >90%, thời gian bảo vệ kéo dài trên 10 năm.</p><p class="Normal">Không tiêm vắc-xin quai bị cho phụ nữ có thai, người bị dị ứng với bất cứ thành phần nào của vắc-xin, người đang dùng thuốc giảm miễn dịch (corticoid, thuốc điều trị ung thư), điều trị bằng phóng xạ, suy giảm miễn dịch tiên phát, bệnh ác tính về máu...</p><p class="Normal"><strong>(Còn nữa)</strong></p><p class="Normal"><strong>TS.BS. Lê Kiến Ngãi</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">khoa t98http://www.blogger.com/profile/10880927414282631408noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7936237766243079631.post-70849004613752507902000-12-31T21:30:00.000-08:002019-12-31T23:34:13.940-08:00Cảnh giác với tai nạn về điện mùa mưa bão<p class="Normal">Vì thế, trong những ngày mưa lũ, bất cứ thiết bị điện nào trong nhà cũng có thể trở thành mối nguy hiểm cho các thành viên trong gia đình. Bài viết dưới đây giúp các bạn có thêm kiến thức về vấn đề xử trí đúng khi bị điện giật.</p><p class="Normal">Điện giật thường gây nhiều loại tổn thương cho cơ thể nạn nhân, có thể bị ngừng tim, ngừng thở và tổn thương các cơ quan gây nguy cơ tử vong cao hoặc để lại các di chứng nặng nề. Mối nguy hiểm của điện giật phụ thuộc vào mức điện thế của dòng điện, dòng điện xoay chiều hay một chiều. Với cường độ dòng điện dưới 30mA sẽ không ảnh hưởng gì nhiều, dưới 80mA sẽ gây giật nhẹ, từ 80-300mA sẽ gây nguy hiểm. Bên cạnh đó là các yếu tố như dòng điện truyền qua cơ thể như thế nào, thời gian tiếp xúc dòng điện và điện trở của mô tiếp xúc. Với những mô xương, do điện trở cao nên ít nguy hiểm hơn, với mô da, đặc biệt là da ẩm ướt, điện trở càng thấp thì mức độ nguy hiểm càng cao.<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Canh-giac-voi-tai-nan-ve-dien-mua-mua-bao.jpg" alt="" width="450"></p><p class="Normal">Hô hấp nhân tạo tại chỗ cho người bị điện giật.</p><p class="Normal"><strong>Xử trí tại chỗ khi bị điện giật</strong></p><p class="Normal">Cắt nguồn điện càng nhanh càng tốt, chú ý đề phòng nạn nhân ngã, đảm bảo cách điện cho người cứu nạn nhân tránh điện giật hàng loạt. Tiến hành ngay hồi sinh tim phổi cơ bản bằng cách hô hấp nhân tạo: đặt nạn nhân nằm ngửa trên nền đất cứng hoặc ván cứng, đầu ngửa tối đa (không làm nếu chưa loại trừ chấn thương cột sống cổ) lấy dị vật trong miệng nạn nhân (nếu có). Đấm vào vùng trước tim nạn nhân 5 cái, nếu tim không đập lại tiến hành thổi ngạt kết hợp ép tim ngoài lồng ngực. Thổi ngạt kiểu miệng - miệng hoặc miệng - mũi, 5 lần ép tim 1 lần thổi ngạt (nếu có 2 người tham gia cấp cứu), 15 lần ép tim 1 lần thổi ngạt (nếu 1 người cấp cứu). Tiếp tục cấp cứu đến khi tim đập lại, nạn nhân tự thở được. Khi nạn nhân tự thở được, tim đập lại tiến hành cố định cột sống cổ (nếu nghi ngờ tổn thương), cố định xương gãy, băng cầm máu sau đó chuyển bệnh nhân đến bệnh viện. Chỉ vận chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế khi tim đã đập lại và tự thở (khi vận chuyển phải theo dõi sát).</p><p class="Normal"><strong>Những ghi nhớ</strong></p><p class="Normal">Cần lưu ý, tại nơi xảy ra tai nạn điện giật, trước tiên cần lập tức ngắt nguồn điện, nếu không biết cầu dao điện ở đâu thì cần dùng kìm cắt dây điện hoặc dùng vật dụng khô (nên dùng gậy nhựa hoặc gỗ khô, không dùng vật dụng bằng kim loại) gạt dây điện ra. Nạn nhân đang ở nơi có nhiều nước thì cần đưa ra khỏi vùng nước. Cần ủ ấm, tránh để cho nạn nhân bị lạnh.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Canh-giac-voi-tai-nan-ve-dien-mua-mua-bao-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Canh-giac-voi-tai-nan-ve-dien-mua-mua-bao-2.jpg"><p class="Normal">Tuyệt đối không vì hoảng loạn mà sờ vào người bị điện giật khi chưa ngắt điện. Bản thân người sơ cứu cũng không được dùng tay không mà nên mang găng tay cao su hay quấn bao nilon, vải khô, đi dép khô, đứng ở nơi khô ráo khi ngắt nguồn điện.</p><p class="Normal">Kiểm tra xem nạn nhân còn thở hay không bằng cách áp má vào mũi nạn nhân và xem lồng ngực có di động hay không, hoặc dùng tay đặt vào động mạch hai bên cổ nạn nhân.</p><p class="Normal">Sau khi bệnh nhân bị ngất mà tỉnh hẳn vẫn nên đưa vào bệnh viện kiểm tra và theo dõi, những trường hợp hơi mất ý thức cũng cần cẩn trọng vì nhiều trường hợp bệnh nhân ngất đi, tỉnh lại vẫn có thể có biến chứng trong vài ngày sau.</p><p class="Normal">Đối với trường hợp nạn nhân bị bỏng, không được tạt nước vào khiến cho thương tổn nặng nề hơn. Ngoài ra, cần tránh áp dụng các biện pháp như cạo gió, xoa dầu, những điều này chỉ càng làm mất thời gian trong việc cấp cứu.</p><p class="Normal"><strong>Đề phòng điện giật</strong></p><p class="Normal">Để đề phòng điện giật, cần tuân thủ các quy tắc sử dụng điện an toàn. Phải lưu ý, ngắt nguồn điện khi sửa điện, các ổ cắm điện, thiết bị điện cần để xa tầm với của trẻ em. Trên thực tế, các cơ sở y tế thường tiếp nhận khá nhiều trường hợp bị điện giật, chủ yếu là thợ sửa điện, thợ sơn, thợ hàn, những người làm những công việc liên quan đến thiết bị điện, kể ca sửa điện ở nhà...</p><p class="Normal">Khi sửa những vật dụng có điện khác, thông thường mọi người ngắt cầu dao rồi mới tiến hành sửa. Còn sửa bồn nước, nhiều người thường quên rằng bồn nước trên mái nhà cũng có gắn điện, quên ngắt cầu dao thì có thể bị giật điện khá nguy hiểm. Ngoài ra, nhiều trường hợp bị điện giật còn do phơi quần áo ướt lên dây sắt có dẫn điện, chạm phải dây điện rơi xuống đường, xuống vùng có nước, nhất là mùa mưa bão... Nhiều trường hợp cấp cứu nạn nhân là trẻ nhỏ, do ổ cắm điện trong gia đình để quá thấp, các thiết bị điện bị nhiễu, trẻ vô tình chạm phải.</p><p class="Normal"><strong>Lời khuyên của thầy thuốc</strong>Khi ngắt điện, cần đề phòng nạn nhân bị ngã gây chấn thương khiến tai nạn nặng thêm. Người vào cứu tuyệt đối không dùng tay để kéo nạn nhân ra khi nguồn điện chưa được cắt để tránh bị điện giật. Toàn bộ công việc cấp cứu ngừng tim chỉ gói gọn trong 3 phút, do vậy người cấp cứu phải thật bình tĩnh, khẩn trương, thực hiện đúng cách và tiến hành ngay tại nơi xảy ra điện giật. Sau đó chuyển ngay nạn nhân đến các cơ sở y tế.</p><p class="Normal"><strong>BS. Vĩnh Ninh</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">khoa t98http://www.blogger.com/profile/10880927414282631408noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7936237766243079631.post-79854233794433820102000-12-31T21:00:00.003-08:002019-12-31T23:34:14.254-08:00Khắc phục mệt mỏi, đau nhức khi thay đổi thời tiết<p class="Normal"><strong>Nguyên nhân do đâu? </strong></p><p class="Normal">Những bệnh lý cơ xương khớp hay gặp ở người lớn tuổi như: thoái hóa khớp - cột sống, loãng xương, viêm khớp dạng thấp và chứng đau mạn tính...Trong số những bệnh lý kể trên, khi thời tiết thay đổi, người lớn tuổi hay bị khởi phát nhiều nhất là các cơn gút cấp và viêm khớp mạn tính.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Khac-phuc-met-moi-dau-nhuc-khi-thay-doi-thoi-tiet.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Nguyên nhân là sức đề kháng của cơ thể giảm sút và các yếu tố gây bệnh như vi khuẩn, virut dễ dàng tấn công. Đối với những bệnh nhân bị thoái hóa khớp mạn tính, cơn đau sẽ biểu hiện rõ rệt hơn khi thay đổi thời tiết đột ngột. Đối với bệnh nhân mắc các bệnh lý xương khớp mạn tính dễ bị tái phát, các gân cơ thường bị co rút gây nên chứng vẹo cổ cấp, các khớp đầu gối, bàn chân và tay thường bị đau nhức.</p><p class="Normal">Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp do cơ thể thiếu một số khoáng chất như magie, canxi, sắt kẽm... mọi người có thể dựa vào sự nhức mỏi của cơ thể để đoán được mình đang bị thiếu chất gì. Nếu đau nhức mỏi xương, nhất là về đêm đau nhức các ống xương tay, chân,…người bệnh đau nhức khó chịu muốn trở mình, cảm giác buồn bực là do cơ thể thiếu can xi. Nếu hay bị kích thích cơ, chuột rút, đau cơ có thể thiếu magie. Người mỏi mệt, hay bị táo bón, da xanh có thể đang bị thiếu sắt.</p><p class="Normal">Đối với người hoạt động quá nhiều và căng thẳng, làm việc thụ động cơ bắp như ngồi lâu trước máy tính, làm việc bàn giấy, trực máy quá lâu …, khiến lượng acid lactic trong tế bào cơ tăng cao, lượng ion kali trong tế bào bị thoát ra bên ngoài dẫn ra tình trạng đau nhức, mỏi mệt, uể oải.</p><p class="Normal">Một số thói quen hàng ngày cũng là nguyên nhân gây nhức mỏi như tư thế ngồi học, làm việc không đúng gây đau lưng, cổ, đầu gối, chân tay nhức mỏi, đi giày cao gót làm đầu gối, hông, lưng đau nhức.</p><p class="Normal"><strong>Biện pháp khắc phục </strong></p><p class="Normal">- Vận động, xoa bóp</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Khac-phuc-met-moi-dau-nhuc-khi-thay-doi-thoi-tiet-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Khac-phuc-met-moi-dau-nhuc-khi-thay-doi-thoi-tiet-2.jpg"><p class="Normal"> Để khắc phục chứng nhức mỏi cần gia tăng sự tuần hoàn máu bằng cách vận động sau khoảng thời gian làm việc thụ động quá lâu. Luyện tập được xem như một liều thuốc quý, rất có ích đối với sức khỏe con người và đặc biệt cực kỳ công hiệu trong việc giảm đau nhức. Có rất nhiều hình thức luyện tập mà có thể lựa chọn phù hợp theo độ tuổi, sức lực và sở thích, ví như những môn thể thao bơi lội, aerobic hay chỉ đơn giản là hình thức đi bộ.</p><p class="Normal">Nếu do lao động nặng nhọc cần giảm sự hoạt động quá sức của cơ bắp. Đau, mỏi vai thì xoa bóp vùng gáy cổ, các đốt sống cổ, bả vai, mục đích là làm lưu thông máu, thư giãn cơ, sẽ đem lại hiệu quả. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng biện pháp xoa bóp, bấm huyệt có thể trị chứng đau, nhức mỏi người . Cách day ấn các huyệt dọc theo hai bên sống lưng, từ đốt sống cổ đến tận vùng thắt lưng, khoảng 10 - 15 phút mỗi ngày rất hiệu nghiệm.</p><p class="Normal">Người hay đau nhức cũng có thể sử dụng biện pháp xông hơi cổ truyền trị đau nhức, mỏi vai, cơ bằng các loại lá cây có tinh dầu ở tại nhà. Lưu ý là khi xông xong phải lau khô, tránh gió lùa kẻo bị đau nhức nhiều hơn. Sau khi xông không được tắm nước lạnh, mà uống một tách trà chanh nóng, hoặc trà gừng có ít đường. 2 giờ sau khi xông hơi mới nên tắm lại bằng nước lạnh.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Khac-phuc-met-moi-dau-nhuc-khi-thay-doi-thoi-tiet-3.jpg" alt="" width="350"></p><p class="Normal">Đối với người mắc bệnh lý mạn tính xương khớp ngoài việc uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ thì cũng có thể sử dụng phương pháp tập luyện, y học cổ truyền nhưng cần có sự tư vấn của các nhà chuyên môn cho phù hợp với thể bệnh và cơ địa.</p><p class="Normal">-Chế độ ăn cân bằng</p><p class="Normal">Chế độ dinh dưỡng thật khoa học cũng góp phần tích cực trong việc giảm đau nhức các khớp xương. Một chế độ ăn uống được coi là hiệu ích bao gồm: Cân bằng và đa dạng hóa việc thu nạp vitamin, khoáng chất, chất chống ô xy hóa và các chất dinh dưỡng khác… Thực hiện chế độ ăn uống giảm cân nếu bạn thuộc nhóm thừa cân, bởi béo phì cũng là một trong những nguyên nhân dẫn tới chứng đau nhức xương khớp…Hạn chế các chất béo từ mỡ động vật, thay vào đó hãy sử dụng dầu thực vật, dầu omega 3 và dầu cá… Thực hiện chế độ ăn uống nhiều rau xanh và trái cây. Ưu tiên thực phẩm giầu canxi, vitamin khoáng chất. Thực phẩm giàu canxi có trong các sản phẩm làm từ đậu tương, cây họ đậu, hạnh nhân, hạt vừng, quả óc chó... Các loại rau lá xanh sẫm (rau muống, rau mồng tơi, cải xanh...), cá hồi, cá mòi, sữa không béo vừa calo thấp, vừa giàu canxi và còn bổ sung các vitamin, khoáng chất, vitamin D giúp tăng hấp thụ canxi.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Khac-phuc-met-moi-dau-nhuc-khi-thay-doi-thoi-tiet-4.jpg" alt="" width="400"></p><p class="Normal">Thực phẩm giàu magie có trong các loại rau xanh nhiều diệp lục, lúa mì, đậu các loại, quả cứng các loại, thịt, hải sản... Sữa bò, sôcôla cũng giàu magie, nhưng thực phẩm công nghiệp lại rất nghèo magie.</p><p class="Normal">Điều lưu ý, mọi người cần tuyệt đối không tự ý điều trị thuốc đau nhức xương khớp .Vì bệnh lý cơ xương khớp có nhiều thể, chỉ bác sĩ mới biết chính xác và có thể đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.</p><p class="Normal"><strong>BS. Mai Thanh Tâm </strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">khoa t98http://www.blogger.com/profile/10880927414282631408noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7936237766243079631.post-47518364454480251122000-12-31T21:00:00.002-08:002019-12-31T23:34:14.225-08:00Dấu hiệu nhận biết bệnh sởi<p class="Normal"><strong>Nguyễn Thị Hải Yến</strong> (Hòa Bình)</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dau-hieu-nhan-biet-benh-soi.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dau-hieu-nhan-biet-benh-soi-1.jpg"><p class="Normal">Không có vắc-xin nào đạt hiệu quả 100%. Nếu mới tiêm phòng sởi mũi 1, chỉ đạt trên 80%, tiêm xong mũi 2 đạt trên 90%. Như vậy, trẻ mới tiêm mũi 1 có thể vẫn lây mắc sởi dù tỷ lệ này rất thấp.</p><p class="Normal">Trẻ nhiễm bệnh sởi có thời gian ủ bệnh từ 7-21 ngày, sau đó có thể có các triệu chứng như: sốt cao trên 39°C, viêm long đường hô hấp trên, chảy nước mũi, ho khan kéo dài, khàn tiếng, có hạt Koplik trong miệng, chảy nước mắt, viêm màng tiếp hợp, mắt có gỉ kèm nhèm, sưng nề mí mắt. Ban mọc theo thứ tự bắt đầu ngày thứ nhất từ đầu, mặt, cổ, ngày thứ 2 ngực lưng cánh tay, ngày thứ 3 bụng, mông, đùi, chân, khi ban mọc tới chân hết sốt và ban bắt đầu bay.</p><p class="Normal">Cách ly trẻ để tránh lây nhiễm. Người chăm sóc cần đeo khẩu trang, rửa tay sạch trước và sau mỗi lần tiếp xúc với trẻ bị bệnh. Cho trẻ uống thuốc hạ sốt khi sốt đến 38,5°C hoặc hơn theo chỉ định của bác sĩ. Không kiêng tắm để giữ vệ sinh thân thể, nhưng tránh gió, tránh bị lạnh. Cắt móng tay để tránh trẻ ngứa gãi làm xước da. Nhỏ mắt bằng nước muối 0,9% ngày 3 lần.Trẻ còn bú mẹ vẫn tiếp tục cho bú kết hợp chế độ ăn bổ sung hợp lý (nếu trẻ trên 6 tháng). Ăn đầy đủ dinh dưỡng. Trong trường hợp trẻ bị biến chứng tiêu chảy hoặc viêm phổi, cần bổ sung kẽm bằng đường uống. Trẻ lớn đảm bảo ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, uống nhiều nước, nước ép hoa quả chứa nhiều vitamin A. Bổ sung vitamin A để bảo vệ mắt.</p><p class="Normal"><strong>BS. Hồng Minh</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">khoa t98http://www.blogger.com/profile/10880927414282631408noreply@blogger.com